THÔNG TƯ: Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục bao gồm: Đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động phong trào thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng, thủ tục đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và tổ chức trao tặng; Hội đồng Thi đua – Khen thưởng, Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học và quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua gồm:
a) Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng, Cơ quan đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc Bộ);
b) Các cơ sở giáo dục, các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là các đơn vị trực thuộc Bộ);
c) Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên;
d) Các Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo;
đ) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ); các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập;
e) Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương trực thuộc các đơn vị quy định tại các Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e của Khoản này;
h) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự, hợp đồng từ 01 năm trở lên làm việc tại các cơ quan, đơn vị quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản này;
i) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các cơ sở giáo dục.
2. Đối tượng khen thưởng gồm:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân không thuộc ngành Giáo dục; tổ chức, cá nhân Việt Nam ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài có thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển giáo dục và đào tạo.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Năm công tác

Được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Sáng kiến
Là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác, chất lượng dạy học, giáo dục và quản lý giáo dục được các cấp có thẩm quyền công nhận.
3. Thi đua thường xuyên
Là hình thức thi đua của các cá nhân, tập thể nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục (sau đây gọi chung là đơn vị).
4. Thi đua theo đợt (hoặc thi đua theo chuyên đề)
Là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị mà nội dung có tính chất chuyên môn, ngành nghề để thực hiện những công việc khó khăn, những việc còn yếu kém.
5. Khen thưởng thường xuyên
Là hình thức khen thưởng được tiến hành hàng năm cho các đơn vị, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm hoặc nhiều năm.
6. Khen thưởng theo đợt (hoặc theo chuyên đề)
Là hình thức khen thưởng cho đơn vị, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc thực hiện một đợt thi đua, chương trình hoặc chuyên đề công tác do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu đơn vị phát động.
7. Khen thưởng đột xuất
Là hình thức khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân đạt được thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân và của nhà nước. Thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân đảm nhận.
8. Khen thưởng quá trình cống hiến:
Là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng phối hợp với người đứng đầu đơn vị thuộc Bộ, tham mưu đề xuất với Bộ trưởng về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp tổ chức, phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành Giáo dục; hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, công tác khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong ngành; thẩm định hồ sơ thi đua, xét tặng khen thưởng, trình Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ xem xét, trình Bộ trưởng xét tặng theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Người đứng đầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức đoàn thể cùng cấp cụ thể hóa nội dung, chỉ tiêu, biện pháp tổ chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
3. Các cơ quan thông tin, báo chí, xuất bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục;
4. Tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, thủ tục và thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Khối, vùng thi đua
1. Căn cứ vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt động của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học Quốc gia, cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập, Bộ trưởng quyết định thành lập các khối thi đua.
2. Căn cứ đặc điểm, điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, Bộ trưởng quyết định thành lập các vùng thi đua đối với các Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Khối trưởng, Trưởng vùng thi đua chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hoạt động của khối, vùng thi đua.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của khối, vùng thi đua:
a) Tổ chức thực hiện phong trào thi đua do Bộ phát động; cụ thể các chỉ tiêu, nội dung, biện pháp xây dựng phong trào thi đua trong khối, vùng thi đua;
b) Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, trao đổi học tập, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình mới, điển hình tiên tiến trong khối, vùng thi đua;
c) Đánh giá, xếp hạng trong khối, vùng thi đua theo quy định; bình chọn các tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc và báo cáo về Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ để Bộ trưởng xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ” và Bằng khen.

CHƯƠNG II
TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA;
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Hình thức, nội dung tổ chức phong trào thi đua
Hình thức và nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi chung là Thông tư số 07/2014/TT-BNV ).
Điều 8. Đăng ký thi đua, ký giao ước thi đua
1. Người đứng đầu đơn vị quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều 2 Thông tư này tổ chức cho cá nhân, tập thể thuộc quyền quản lý đăng ký thi đua và gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) trước ngày 31 tháng 01 hàng năm đối với các đơn vị xét thi đua theo năm công tác, trước ngày 30 tháng 10 hàng năm đối với các đơn vị xét thi đua theo năm học.
2. Người đứng đầu đơn vị quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, tổ chức cho các cá nhân, đơn vị thuộc quyền quản lý đăng ký thi đua hàng năm và gửi về cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Căn cứ vào nội dung phong trào thi đua do Bộ trưởng phát động, các khối, vùng thi đua tổ chức ký giao ước thi đua và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) theo quy định.
Điều 9. Các danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân gồm: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Đối với đơn vị gồm: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.
3. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm vào thời điểm kết thúc năm học hoặc năm công tác.
Điều 10. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi chung là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP).
2. Quy định xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với một số trường hợp đặc biệt thực hiện theo Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
2. Một số thành tích được tính là sáng kiến áp dụng xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
a) Giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường;
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi cấp tỉnh;
c) Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, giảng viên có một trong các giải pháp để đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, quản lý, giáo dục người học; nuôi dạy, chăm sóc giáo dục trẻ đạt chất lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; góp phần thu hút trẻ tới trường; giáo dục học sinh cá biệt; giảng dạy, bồi dưỡng học sinh yếu kém đã được áp dụng có hiệu quả so với năm học trước:;
d) Giáo viên, giảng viên có bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành của trường trở lên đã được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn;
đ) Công chức, viên chức và người lao động được giao chủ trì soạn thảo các chương trình, kế hoạch, đề án, quy chế đã được ban hành theo quyết định của người có thẩm quyền;
e) Các thành tích quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này và đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
3. Tỷ lệ “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15 % số công chức, viên chức, người lao động đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý của đơn vị; nếu có số dư thì được làm tròn lên.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi chung là Nghị định số 42/2010/NĐ-CP);
2. Một số thành tích được tính là sáng kiến áp dụng khi xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bộ”:
a) Tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền;
b) Giáo viên, giảng viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh, sinh viên đoạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
c) Tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu;
d) Giáo viên, giảng viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi do cấp tỉnh, Bộ tổ chức.
Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 14. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho đơn vị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 15. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho đơn vị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 16. Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo xét tặng cho đơn vị đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của ngành;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực đổi mới quản lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc để tặng “Cờ thi đua của Bộ Giáo dục và Đào tạo” được thực hiện thông qua bình xét, đánh giá, so sánh, suy tôn trong các khối, vùng thi đua do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cụ thể số lượng cờ tặng cho đơn vị trong các khối, vùng thi đua.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ được lựa chọn đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các khoa, phòng, ban và các tổ chức tương đương đề nghị Bộ xét tặng Cờ thi đua.
4. Kết thúc năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 02 đơn vị dẫn đầu, tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các cơ sở giáo dục của địa phương đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Cờ thi đua (riêng Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được đề nghị 03 đơn vị).
Điều 17. “Cờ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng cho đơn vị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.

CHƯƠNG III
HÌNH THỨC VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 18. Các hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương: “Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh” “Huân chương Độc lập” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Lao động” hạng nhất, hạng nhì, hạng ba; “Huân chương Dũng cảm”, “Huân chương Hữu nghị”;
b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”; “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các hình thức khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bằng khen Bộ trưởng, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các giải thưởng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 19. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Sao vàng
Huân chương Sao vàng để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 7 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 20. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Hồ Chí Minh
Huân chương Hồ Chí Minh để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Điều 8 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Điều 13 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
Điều 21. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Độc lập
1. Huân chương Độc lập hạng nhất để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
2. Huân chương Độc lập hạng nhì để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
3. Huân chương Độc lập hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
 Điều 22. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương Lao động
1. Huân chương Lao động gồm:
a) Huân chương Lao động hạng nhất để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định Điều 15 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
b) Huân chương Lao động hạng nhì để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định Điều 16 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
c) Huân chương Lao động hạng ba để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
2. Thành tích xuất sắc đột xuất và công trình, sáng kiến đặc biệt xuất sắc quy định tại Điểm a, Khoản 1, các Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Thành tích xuất sắc đột xuất gồm một trong các thành tích sau:
Mưu trí, dũng cảm cứu người, tài sản lớn của Nhà nước và của nhân dân; phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, địch họa hoặc có thành tích đột xuất khác có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc, khu vực hoặc trong tỉnh, thành phố, có xác nhận của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc.
b) Phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả cao có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có công trình khoa học, tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước cụ thể như sau:
Phát minh, sáng chế, sáng kiến hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp tỉnh, Bộ được nghiệm thu đạt loại xuất sắc, được ứng dụng mang lại hiệu quả cao hoặc góp phần to lớn vào việc giải quyết các vấn đề về lý luận, thực tiễn của đất nước, của ngành, lĩnh vực, địa phương được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về ngành, lĩnh vực đó thẩm định, xác nhận;
Đạt “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” hoặc giải thưởng quốc tế về khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, nghệ thuật và các lĩnh vực khác có tác dụng và ảnh hưởng lớn trong xã hội;
c) Nhà giáo có thành tích đặc biệt xuất sắc trong giảng dạy, bồi dưỡng học sinh, sinh viên đoạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng (nhất, nhì, ba) trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
d) Có nghĩa cử cao đẹp, dũng cảm đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội có tác dụng nêu gương trong toàn quốc được xã hội ghi nhận và tôn vinh.
3. Việc đánh giá thành tích xuất sắc đột xuất và hiệu quả của phát minh, sáng chế, sáng kiến quy định tại Khoản 2 Điều này do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp cơ sở chịu trách nhiệm thẩm định, đề xuất; Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng.
Điều 23. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Danh hiệu Anh hùng Lao động
Danh hiệu Anh hùng Lao động để tặng cho tập thể; tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 44 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Điều 24. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”
Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu túđể tặng cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
Điều 25. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” để xét tặng cho tác giả của một hoặc nhiều tác phẩm, công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ, giáo dục và văn học nghệ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các quy định của pháp luật.
Điều 26. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
1. Thực hiện tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
2. Việc lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP do Hội đồng Thi đua, Khen thưởng cơ sở chịu trách nhiệm thẩm định, đề xuất; Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định tặng Bằng khen..
Điều 27. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen Bộ trưởng
1. Khen thưởng thường niên
a) Đối tượng
 Bộ trưởng tặng Bằng khen cho đơn vị, cá nhân quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
b) Tiêu chuẩn
Đơn vị: Có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận là “Tập thể lao động xuất sắc”;
Cá nhân: Có 02 năm liên tục được người đứng đầu đơn vị đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; số lượng đề nghị khen thưởng không quá 15 % cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó bảo đảm không quá 1/3 là cán bộ quản lý của đơn vị; nếu có số dư thì được làm tròn lên.
2. Khen thưởng chuyên đề
a) Đối tượng
 Bộ trưởng tặng Bằng khen cho đơn vị, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;
b) Tiêu chuẩn
Đơn vị tiêu biểu xuất sắc nhất được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ phát động;
Cá nhân: Có thành tích xuất sắc nhất được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ phát động hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba tại các cuộc thi cấp quốc gia, quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục, y tế, thể thao, nghệ thuật và các lĩnh vực khác.
3. Khen thưởng đột xuất
Bộ trưởng tặng Bằng khen cho đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này khi lập được thành tích đột xuất.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến
Cá nhân thuộc các đơn vị quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trước khi nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và 10 năm trước đó chưa được tặng Bằng khen Bộ trưởng được Bộ trưởng xét, quyết định tặng Bằng khen.
5. Khen thưởng thành lập đơn vị
a) Đối tượng
 Cá nhân thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Khoản 1 Điều 2 Thông tư này và các khoa, viện, trung tâm, bộ môn trực thuộc trường đại học được Bộ trưởng xét, quyết định tặng Bằng khen;
b) Tiêu chuẩn
Đơn vị: Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên (vào các năm chẵn); các Sở Giáo dục và Đào tạo được đề nghị không quá 05 đơn vị/năm;
Cá nhân: Có thời gian công tác tại đơn vị từ 05 năm trở lên; có nhiều thành tích đóng góp cho quá trình xây dựng và phát triển đơn vị; số lượng đề nghị không quá 05 cá nhân/đơn vị, trong đó phải có ít nhất 03 giáo viên, giảng viên và người lao động.
6. Khen thưởng sinh viên
Hàng năm, kết thúc năm học, các cơ sở giáo dục đại học lựa chọn 01 sinh viên tiêu biểu xuất sắc nhất trong số các sinh viên tiêu biểu xuất sắc đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định tặng Bằng khen.
Điều 28. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”
Việc xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” thực hiện theo quy định tại Quyết định số 26/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và Quyết định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 29 tháng 8 năm 2005 về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và các quy định sau:
1. Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 25 năm trở lên đối với nam và đủ 20 năm trở lên đối với nữ, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn thời gian quy định tại Khoản 1 Điều này là 5 năm.
3. Cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nhưng bị kỷ luật từ hình thức khiển trách đến dưới hình thức kỷ luật buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” tính từ thời điểm xóa kỷ luật. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
4. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn cá nhân không thuộc ngành Giáo dục có đóng góp xuất sắc nhất cho sự phát triển giáo dục và đào tạo đề nghị Bộ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
Điều 29. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
Đối tượng, tiêu chuẩn được tặng Giấy khen của người đứng đầu đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.

CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TUYẾN TRÌNH, THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TỔ CHỨC TRAO TẶNG

Điều 30. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
a) Tặng Cờ thi đua cho đơn vị có thành tích tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu trong các phong trào thi đua do Bộ phát động;
b) Công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” cho cá nhân, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho đơn vị quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư này; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho các đơn vị thuộc Bộ, không có con dấu, tài khoản riêng;
c) Xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Cờ thi đua của Chính phủ” và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho các đơn vị và cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia;
d) Tặng Bằng khen cho các đơn vị, cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục;
đ) Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục;
e) Hiệp y khen thưởng cho đơn vị, cá nhân theo đề nghị của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.
3. Người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng được quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý.
4. Giám đốc Đại học Quốc gia, Đại học vùng, Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam:
a) Xét và công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc” cho đơn vị và cá nhân thuộc quyền quản lý;
b) Ủy quyền Giám đốc Đại học Quốc gia, Giám đốc Đại học vùng, Tổng Giám đốc Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam xét và công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ” cho cá nhân thuộc quyền quản lý;
c) Gửi báo cáo kèm quyết định công nhận danh hiệu thi đua về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng), trước ngày 01 tháng 3 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác, trước ngày 30 tháng 7 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học.
Điều 31. Tuyến trình khen thưởng:
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trình cấp có thẩm quyền (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho các đơn vị, cá nhân thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia.
2. Người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia trình Bộ trưởng (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) xét tặng danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền Bộ trưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ sở giáo dục quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này trước khi trình Bộ trưởng xét tặng Bằng khen cho đơn vị, cá nhân phải có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trình Bộ trưởng xét tặng:
a) Bằng khen của Bộ trưởng, Cờ thi đua cấp Bộ cho đơn vị và cá nhân thuộc Sở theo quy định tại Thông tư này;
b) Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp giáo dục”.
5. Người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng hoặc để Bộ trưởng xét, trình cấp có thẩm quyền khen thưởng quá trình cống hiến đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo cho cá nhân đã nghỉ theo chế độ bảo hiểm xã hội thuộc quyền quản lý.
6. Đối với đơn vị và cá nhân không thuộc ngành Giáo dục:
a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trước khi trình Bộ trưởng (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) xét, quyết định khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân của địa phương phải có ý kiến đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Người đứng đầu các Bộ đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) xét, quyết định khen thưởng đối với đơn vị, cá nhân thuộc Bộ quản lý.
c) Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng cho đơn vị, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài và đơn vị, cá nhân người nước ngoài có thành tích tiêu biểu xuất sắc đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo sau khi đã xin ý kiến của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các đơn vị có liên quan.
Điều 32. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng cấp nhà nước:
 Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP. Số lượng hồ sơ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo nhiều hơn 01 bộ so với quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (01 bộ) gồm:
a) Tờ trình, biên bản họp Hội đồng, danh sách các đơn vị và cá nhân được đề nghị;
b) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của đơn vị, cá nhân;
c) Bản sao (không cần công chứng) giấy chứng nhận sáng kiến của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ theo thủ tục đơn giản đề nghị khen thưởng thành tích đột xuất (01 bộ) theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 39/2012/NĐ-CP.
4. Thời gian tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ: Gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 8 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 30 tháng 01 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác;
b) Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước: Gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 10 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm học và trước ngày 30 tháng 01 hàng năm đối với đơn vị xét thi đua theo năm công tác;
c) Hồ sơ khen thưởng đột xuất: Ngay sau khi đơn vị, cá nhân lập được thành tích, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm trình Bộ trưởng xét, quyết định khen thưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
5. Thời gian thẩm định hồ sơ
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ: 15 ngày làm việc;
Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước: 30 ngày làm việc;
b) Trường hợp hồ sơ không đúng quy định
 Sau 07 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tới đơn vị trình. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ, đơn vị có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng).
 Điều 33. Quy trình xét khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Bộ:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Thi đua – Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, tổng hợp trình Bộ trưởng xét, quyết định công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”;
b) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Thi đua – Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, trình Bộ trưởng xét, quyết định tặng Bằng khen, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
2. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Thi đua – Khen thưởng kiểm tra hồ sơ, thẩm định thành tích, trình xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng trước khi báo cáo xin ý kiến Hội đồng hoặc Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ; hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) xét, quyết định khen thưởng.
 Ban cán sự Đảng Bộ xem xét, cho ý kiến đối với hình thức khen thưởng “Huân chương Sao Vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” trước khi Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng.
Điều 34. Tổ chức trao tặng
Tổ chức trao tặng và đón nhận Danh hiệu vinh dự nhà nước, Giải thưởng nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “ Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài.
Điều 35. Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
Việc lưu trữ hồ sơ khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 07/2014/TT-BNV .

Chương V
HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG VÀ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

Điều 36. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Quyết định của Bộ trưởng về việc thành lập Hội đồng và Quy chế làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng ban hành.
Điều 37. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia
1. Người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch: Người đứng đầu đơn vị;
b) Phó Chủ tịch: Cấp phó của người đứng đầu, Chủ tịch Công đoàn đơn vị;
c) Ủy viên: Đại diện cấp ủy Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trưởng các bộ phận chuyên môn; trưởng bộ phận thi đua, khen thưởng hoặc người được giao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị là ủy viên thường trực kiêm thư ký Hội đồng.
3. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định;
b) Các cuộc họp của Hội đồng được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự;
c) Tổ chức, triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức phong trào thi đua trong đơn vị;
d) Định kỳ đánh giá phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn;
đ) Xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua và khen thưởng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
e) Xét chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua, yêu nước đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, quyết định công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc để Bộ trưởng trình cấp có thẩm quyền xét, quyết định khen thưởng;
g) Tỷ lệ phiếu bầu:
 Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua cấp Bộ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Bằng khen Bộ trưởng, Huân chương các hạng: Phải đạt từ 70% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số người tham gia họp hoặc được xin ý kiến;
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Phải đạt từ 90% số phiếu đồng ý trở lên tính trên tổng số thành viên Hội đồng.
Điều 38. Hội đồng sáng kiến Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng.
2. Thành phần Hội đồng do Bộ trưởng quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng: xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, lĩnh vực làm cơ sở để xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cấp Nhà nước.
4. Vụ Khoa học công nghệ và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng, có trách nhiệm phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng giúp Hội đồng tổ chức thẩm định sáng kiến cấp Bộ theo quy định.
Điều 39. Hội đồng sáng kiến các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Đại học Quốc gia
1. Người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến của đơn vị.
2. Thành phần của Hội đồng do người đứng đơn vị quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời một số chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý tham gia phát biểu ý kiến, không tham gia biểu quyết tại các cuộc họp của Hội đồng.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
a) Xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng đối với đơn vị;
b) Xem xét, đánh giá, công nhận sáng kiến của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, lĩnh vực tương đương sáng kiến cấp Bộ.

Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 40. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ -CP.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ, quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.

Điều 41.Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ
1. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 68, Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung chi quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 42. Trách nhiệm, mức thưởng và nguyên tắc chi thưởng
1. Trách nhiệm chi thưởng:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với:
Các đơn vị, cá nhân được khen thưởng cấp nhà nước do Bộ trưởng trình;
Các đơn vị, cá nhân hưởng quỹ lương tại Cơ quan Bộ được Bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng;
Các đơn vị và cá nhân được Bộ trưởng khen thưởng khi lập được thành tích đột xuất;
Trường hợp khác do Bộ trưởng xem xét, quyết định.
b) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có con dấu, tài khoản riêng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng đối với:
Các đơn vị và cá nhân được Bộ trưởng công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng;
Các đơn vị và cá nhân được người đứng đầu đơn vị công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng.
Trường hợp khác do người đứng đầu đơn vị xem xét, quyết định.
2. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 74, Điều 75, Điều 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Nguyên tắc chi thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 07/2014/TT-BNV.
 

Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 Điều 43. Tổ chức thực hiện
 Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua – Khen thưởng, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Khối trưởng, Cụm trưởng các khối, vùng thi đua và các đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và Thông tư này.
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2015 thay thế Thông tư số 12/2012/TT- BGDĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
2. Bãi bỏ Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ Khoản 1 Điều 4 Quyết định số 27/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Thi đua – Khen thưởng) để kịp thời xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
– Thủ tướng Chính phủ;
– Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc TƯ;
– Văn phòng Trung ương Đảng;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chính phủ;
– Tòa án Nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
– Ban TĐKT Trung ương;
– Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ GDĐT;
– Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ GDĐT;
– Sở GDĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
– Công báo, website Chính phủ;
– Lưu: VT, TĐKT (05 bản).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Phạm Mạnh Hùng