THÔNG TƯ 26/2020/TT-BGDĐT SỬA ĐỔI BỔ SUNG TT 58/2011

Tập tin đính kèm

Trình duyệt không hỗ trợ iframe.

 

 

 

Số: 26/2020/TT-BGDĐT

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học sở học sinh trung học phổthông ban hành kèm theo Thông số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo

 

Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:

“b) Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:

  • Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

  • Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm

    10,

    nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 6 như sau:

“a) Đối với các môn học kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số: nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học sau mỗi học kì, cả năm học; tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học sau mỗi học kì, cả năm học;”.

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm kiểm tra, đánh giá

  1. Các loại kiểm tra, đánh giá

  1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

    Đào

    tạo ban hành;

  • Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;

  • Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.

  1. Kiểm tra, đánh giá định

    kì:

  • Kiểm tra, đánh giá định kì

    được thực hiện

    sau

    mỗi

    giai

    đoạn giáo

    dục nhằm

    đánh

    giá

    kết

    quả

    học

    tập, rèn

    luyện

    mức

    độ

    hoàn thành nhiệm

    vụ học

    tập

    của học sinh

    theo chương

    trình

    môn

    học, hoạt động

    giáo

    dục

    quy định

    trong Chương trình giáo

    dục phổ

    thông

    do Bộ

    trưởng

    Bộ

    Giáo

    dục và

    Đào tạo

    ban

    hành;

  • Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.

  1. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì

  1. Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;

  2. Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;

  3. Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

             “Điều 8. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho điểm

  1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

  1. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx;

  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx;

  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 4 ĐĐGtx.

  1. Kiểm tra, đánh giá định kì:

Trong mỗi học kì, một môn học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck;

  1. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

  2. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra, đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức,

    mức

    độ kiến thức, kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành trong từng học kì hoặc cuối năm học.

  3. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 1 Điều này

    không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.”.

  4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 10 như sau:

“a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là  ĐTBmhk) là trung bình cộng  của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7  Thông tư này như sau:

        ​ĐTBmhk = (TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck Số ĐĐGtx + 5

 

TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên.”.

  1. Sửa

    đổi,

    bổ

    sung

    Điều

    14

    như

    sau:

Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật

  1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh khuyết tật được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của người học.

  2. Đối

    với học sinh

    khuyết

    tật học tập

    theo phương thức giáo

    dục hòa

    nhập,

    kết quả

    giáo

    dục

    môn

    học

    hoặc hoạt động giáo

    dục

    học sinh

    khuyết

    tật đáp

    ứng

    được yêu cầu chương trình giáo

    dục

    chung được đánh

    giá như đối với học sinh bình

    thường nhưng

    có giảm nhẹ

    yêu cầu

    về

    kết quả học

    tập.

    Những

    môn

    học

    hoặc hoạt

    động

    giáo

    dục

    học

    sinh

    khuyết

    tật

    không

    khả

    năng

    đáp

    ứng

    yêu

    cầu

 

 

chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục được miễn.

  1. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục

    học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục

    học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân.”.

  1. Bổ

    sung

    khoản

    3

    vào

    Điều

    15

    như

    sau:

“3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật

Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung để xét lên lớp.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh

  1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học

    hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.

  2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học

    hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.

  3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến

    bộ

    vượt bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:

“1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên; tham gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi – đáp, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu quyết định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.

2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.”.

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:

“4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì các môn học theo quy định tại Quy chế này; kiểm tra, đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 16 Quy chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè.”.

 

 

Điều

2.

Bãi

bỏ

một

số

điểm

thay thế một số từ, cụm từ tại một số Điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  1. Bãi bỏ điểm c và điểm d khoản 1 Điều 6.

  2. Thay thế cụm từ “cho điểm” tại Điều 9 bằng cụm từ “đánh giá”.

  3. Thay thế cụm từ “số lần” tại gạch đầu dòng thứ nhất điểm a khoản 2 Điều 10 bằng cụm từ “số điểm”.

  4. Thay thế cụm từ “cho điểm”

    bằng

    cụm từ

    “điểm số” tại khoản

    1

    khoản

    2 Điều 11.

  5. Thay thế cụm từ “Quyết định số 69/2007/QĐ-BGDĐT ngày 14/11/2007” tại khoản 5 Điều 12 bằng cụm từ “Thông tư số 40/2012/TT-BGDĐT ngày 19 tháng 11 năm 2012”.

  6. Thay

    thế cụm từ “của

    1

    trong

    2 môn Toán, Ngữ

    văn”

    tại khoản 1, khoản

    2 và

    khoản

    3 Điều 13 bằng

    cụm

    từ

    “của

    1

    trong

    3 môn Toán, Ngữ

    văn,

    Ngoại

    ngữ”.

  7. Thay

    thế cụm

    từ “của một môn học nào đó” tại khoản 6 Điều 13 bằng cụm từ “của duy nhất một môn học nào đó”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

  1. Thông tư này có

    hiệu

    lực

    thi

    hành

    từ

    ngày 

    11

    tháng 

    10

    năm 2020.

               2.  Thông tư này thực hiện từ năm học 2020 – 2021 đối với học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo các quyết định sau đây:

  1. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương

    trình giáo dục

    phổ

    thông;

  2. Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày 03 tháng 01 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng

    Anh

    thí điểm cấp trung học cơ sở;

  3. Quyết định số 5209/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng

    Anh

    thí điểm cấp trung học phổ thông;

  4. Quyết định số 2092/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình môn Tiếng Pháp Ngoại ngữ 2;

đ) Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình các môn học trong Chương trình song ngữ Tiếng Pháp (gồm các môn Tiếng Pháp, Toán bằng Tiếng Pháp, Vật lí bằng Tiếng Pháp);

  1. Quyết định số 3735/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Phê duyệt Chương trình giáo dục phổ thông thí điểm môn Tiếng Hàn-Ngoại ngữ 2 cấp trung học;

g) Quyết định số 2744/QĐ-BGDĐT ngày 09 tháng 9 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông thí điểm môn Tiếng Nhật-Ngoại ngữ 1 hệ 10 năm cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Cục trưởng Cục Quản lí chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

 

Nguyễn Hữu Độ

Nơi nhận:                                                                                                                             

 

  • Văn phòng Quốc hội;

  • Văn phòng Chính phủ;

  • Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;

  • Ban Tuyên giáo trung ương;

  • Kiểm toán nhà nước;

  • Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);

  • Công báo;

  • Bộ trưởng;

  • Như Điều 4 (để thực hiện);

  • Cổng TTĐT Chính phủ;

  • Cổng TTĐT Bộ GDĐT;

  • Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTrH.