TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON

Ngày đăng: 28/11/2016, 02:06

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO -& – DỰ ÁN TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON MÔ ĐUN MN1 – A XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ (Dành cho giáo viên) TÀI LIỆU BỔ TRỢ VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO GIỚI THIỆU Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển ngôn ngữ chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ theo nguyên tắc Giáo dục có chất lượng: Trẻ em học môi trường học tập thân thiện, phương pháp giảng dạy tích cực, cởi mở thân quen gần gũi Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết đầy đủ phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm giáo dục phát triển ngôn ngữ chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non Giúp giáo viên nắm vững phương pháp dạy tiếng Việt ngôn ngữ thứ hai cho trẻ em dân tộc thiểu số Nội dung mô đun Giới thiệu Tầm quan trọng ngôn ngữ thực trạng ngôn ngữ, giao tiếp trẻ em việt nam Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ Phương pháp/biện pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo Phương pháp/biện pháp giáo dục phát triển tiếng Việt ngôn ngữ thứ cho trẻ em DTTS Thu hút tham gia cha mẹ cộng đồng giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ Kế hoạch hành động thực tế TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGÔN NGỮ VÀ THỰC TRẠNG VỀ NGÔN NGỮ, GIAO TIẾP CỦA TRẺ EM VIỆT NAM HIỆN NAY Chúng ta biết vai trò ngôn ngữ việc học phát triển trẻ? Sự lĩnh hội ngôn ngữ cần thiết cho việc phát triển tình cảm, xã hội nhận thức trẻ Sự phát triển ngôn ngữ trẻ ảnh hưởng đến khả học tập Trường tiểu học, Trung học tương lai Ngôn ngữ khả đọc viết quan trọng cho thành công tương lai người Ngôn ngữ nhà trẻ ngôn ngữ mà trẻ sử dụng để thiết lập mối quan hệ giao tiếp với người khác, để tạo dựng tri thức để học tập Ngôn ngữ giúp trẻ bày tỏ ý kiến, đặt câu hỏi, phân loại phát triển cách tư tạo nên cầu nối khứ, tương lai Vygotsky nhấn mạnh ngôn ngữ nói quan trọng việc giải nhiệm vụ khó, tạo mối quan hệ xã hội kiểm soát hành vi trẻ khác hành vi thân Chúng ta thường nghe thấy trẻ tự nói thành tiếng lớn chúng chơi tương tác với trẻ khác Những vấn đề ngôn ngữ giao tiếp trẻ gì? NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Là giáo viên, điều quan trọng nắm vững nội dung kết mong đợi ngôn ngữ trẻ trường mầm non Nếu muốn trẻ em chuẩn bị tốt vào học tiểu học, cần phải đảm bảo giáo viên mầm non nắm vững nội dung cốt lõi giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non NỘI DUNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Trong chƣơng trình GDMN Trong số EDI Nghe hiểu • Nghe hiểu từ, câu • Nghe hiểu g.tiếp hàng ngày • Nghe hiểu câu chuyện, Nói • Từ vựng ngữ điệu • Thể nhu cầu thân • Hỏi trả lời câu hỏi • Kể lại kiện • Kể lại câu chuyện nghe • Đóng vai nhân vật Nghe hiểu • Lắng nghe tiếng Việt • Hiểu người khác nói Nói • Từ vựng ngữ điệu • Thể nhu cầu thân • Hỏi trả lời câu hỏi • Kể lại kiện • Kể lại câu chuyện nghe • Đóng vai nhân vật Đọc viết • Nhận diện mặt chữ • Sao chép chữ • Thích đọc – tò mò ý nghĩa chữ in • Cố gắng sử dụng dụng cụ viết • Viết từ trái sang phải • Thích viết (không có hướng dẫn giáo viên) • Tự viết tên • Kể chuyện theo tranh • Biết cách sử dụng sách (như lật giở trang sách) Đọc viết • Nhận diện mặt chữ • Sao chép chữ • Biết sd dụng cụ viết Đánh giá phát triển ngôn ngữ trẻ • Mức độ kỹ ngôn ngữ trẻ mầm non vào trường khác • Vai trò giáo viên xác định kỹ ngôn ngữ trẻ lên kế hoạch phát triển ngôn ngữ cho trẻ, cho toàn thể lớp cho cá nhân trẻ Đối với số trẻ, việc học ngôn ngữ tương đối dễ dàng, trẻ khác việc có khó khăn • Quan trọng phải đánh giá khó khăn ngôn ngữ trẻ Chúng ta tiến hành đánh giá nhƣ nào? PHƢƠNG PHÁP/ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Kĩ lắng nghe hiểu: Kỹ nói: Kỹ đọc: Kỹ viết: PHƢƠNG PHÁP/ BIỆN PHÁP DẠY TIẾNG VIỆT LÀ NGÔN NGỮ THỨ HAI CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ Kết EDI Việt Nam cho thấy trẻ em vùng dân tộc thiểu số có nguy dễ bị thiếu hụt cao nhất, cụ thể mức thấp 10% điểm số lĩnh vực phát triển Điều có nghĩa trẻ có khó khăn giao tiếp tiếng Việt, trẻ gặp khó khăn học tập Học ngôn ngữ thứ hai: Song ngữ Các giai đoạn học ngôn ngữ thứ hai Việc học ngôn ngữ thứ hai thường theo lộ trình phát triển ngôn ngữ thứ Thường có giai đoạn việc học ngôn ngữ • Giai đoạn im lặng • Cử • Từ đơn • Cụm từ • Câu hội thoại • Đọc viết Trong tuần đầu tiếp xúc với tiếng Việt, trẻ bắt đầu hiểu từ khóa riêng lẻ từ quen thuộc, đặc biệt ngôn ngữ hỗ trợ cử chỉ, vật cụ thể phương tiện trực quan Một vài trẻ cố gắng nói ngay, lặp lại từ cụm từ Những trẻ khác không dễ bắt đầu nói tiếng Việt, quan sát bạn khác cách lặng lẽ tham gia vào việc trả lời phi ngôn ngữ hay từ đơn “có” “không” Một số trẻ khác giữ im lặng Tình trạng kéo dài tháng gọi giai đoạn im lặng Trong suốt giai đoạn này, điều quan trọng cần công nhận trẻ đưa trẻ tham gia vào hoạt động không lờ trẻ Khi trẻ trở nên quen thuộc với tiếng Việt, trẻ bắt đầu dùng từ đơn cụm từ ngắn Khi trẻ trở nên quen thuộc với tiếng Việt, trẻ cho thấy hiểu biết tốt ngôn ngữ trẻ nói thành thạo Trẻ bắt đầu tham gia vào hoạt động nhóm nói chuyện với trẻ khác Trẻ sử dụng cử để giúp giao tiếp dễ dàng Cuối trẻ có khả thích nghi với ngôn ngữ tình khác tham gia vào hội thoại Chúng ta cần nhớ trẻ thường sử dụng việc giao tiếp hành động chạm, đập vào người nói chuyện trẻ chưa có đủ vốn từ tiếng Việt để nói cho người khác biết trẻ muốn Giờ học ngôn ngữ chuyên sâu hữu ích cho việc mở rộng ngôn ngữ xây dựng kỹ cụ thể cho trẻ Có số cách thức khác cho việc dạy ngôn ngữ thứ hai Các phương pháp hữu dụng trẻ gặp khó khăn ngôn ngữ Hãy dành thời gian đọc phương pháp ngày tới xác định việc anh chị thực Trong năm đầu đời, điều quan trọng trẻ dạy từ ngữ chi tiết cụm từ ngắn liên quan đến sống trẻ bối cảnh Trường học Điều liên quan tới việc học tên đồ dùng, đồ chơi; học câu xin chào, tạm biệt liên quan tới lịch trình chế độ sinh hoạt hàng ngày Các hoạt động nên ngắn gọn, thú vị lặp lặp lại Các từ cụm từ hữu ích nên củng cố cách ngẫu nhiên trẻ tham gia vào hoạt động Trường mầm non THU HÚT SỰ THAM GIA CỦA CHA MẸ VÀ CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ Nếu muốn giúp trẻ phát triển kỹ đọc viết ngôn ngữ tốt, cần khuyến khích cha mẹ cộng đồng trân trọng hỗ trợ việc học tiếng Việt nhà cộng đồng Huy động cha mẹ cộng đồng Giáo viên … KẾT LUẬN Khi tổng kết mô-đun phát triển ngôn ngữ này, cần phải : trân trọng việc chơi cung cấp cho trẻ nhiều hội giao tiếp với với giáo viên hỗ trợ việc học ngôn ngữ trẻ cách nói chuyện với trẻ, có trao đổi thường xuyên, hỏi câu hỏi gợi mở lên kế hoạch cho việc học ngôn ngữ bao gồm nghe, nói, đọc viết t hu hút tham gia cha mẹ việc học ngôn ngữ trẻ nhà KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CÁ NHÂN Sử dụng mẫu có sẵn tài liệu bổ trợ chị để chị hỗ trợ trẻ phát triển ngôn ngữ nhƣ thay đổi đƣợc vấn đề tồn thực tiễn: Liệt kê số điều mà bạn làm tốt để hỗ trợ phát triển ngôn ngữ trẻ Xác định số điều mà bạn muốn thay đổi giới thiệu để cải thiện cách bạn hỗ trợ phát triển ngôn ngữ trẻ Chọn hai điều mà bạn bắt đầu giải vào tuần tới Những bạn làm để thực điều Kết mong đợi MÔ ĐUN MN1 – A XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ (Dành cho giáo viên) Tài liệu phát tay TÀI LIỆU SỐ 1 Khái niệm Phát triển ngôn ngữ hiểu trình trẻ lĩnh hội chức cấu trúc ngôn ngữ với ngôn ngữ qui ước xã hội việc sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ tiếp nhận suy nghĩ, cảm xúc ý tưởng Việc lĩnh hội ngôn ngữ bao gồm lĩnh hội khía cạnh sau ngôn ngữ: (1) nội dung (vốn từ nghĩa từ); (2) hình thái hay cấu trúc (ngữ pháp cú pháp); (3) chức ngôn ngữ Giáo dục phát triển ngôn ngữ hiểu nội dung giáo dục nhằm nâng cao hiểu biết khả sử dụng ngôn ngữ, khả giao tiếp hiệu kỹ tiền đọc, tiền viết ban đầu trẻ Vai trò ngôn ngữ phát triển nhân cách trẻ Ngôn ngữ nói, giao tiếp đọc viết có ý nghĩa đặc biệt quan trọng phát nhân cách trẻ MN nói riêng, người xã hội nói chung Lứa tuổi MN thời kỳ phát cảm ngôn ngữ Đây giai đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi cho lĩnh hội ngôn ngữ nói kỹ đọc viết ban đầu trẻ Ở giai đoạn trẻ đạt thành tích vĩ đại mà giai đoạn sau có được, trẻ học nghĩa cấu trúc từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ cảm xúc thân, hiểu mục đích cách thức người sử dụng chữ viết Cùng với trình lĩnh hội ngôn ngữ, trẻ lĩnh hội phát triển lực tư xây dựng biểu đạt ý tưởng, chia sẻ thông tin với người khác tiếp nhận, đáp lại ý tưởng, thông tin người khác Phát triển ngôn ngữ giao tiếp có ảnh hưởng đến tất lĩnh vực phát triển khác trẻ Ngôn ngữ công cụ tư ngôn ngữ có ý nghĩa quan trọng phát triển nhận thức, giải vấn đề chức tư ký hiệu tượng trưng trẻ MÔ ĐUN MN1 – A XÂY DỰNG TRƢỜNG MẦM NON LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ (Dành cho giáo viên) Tài liệu phát tay TÀI LIỆU CÁC PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ MẪU GIÁO Các phương pháp giáo dục phát triển ngôn ngữ hoàn toàn không xa lạ với giáo viên Ở tài liệu có mục đích khái quát lại vài nét phương pháp mà Phƣơng pháp giao tiếp Phương pháp giao tiếp gì? Là dạy học ngôn ngữ tập trung vào việc tạo dựng khả giao tiếp tình khác với mục đích khác Trong phương pháp này, trẻ đặt tình giao tiếp cụ thể sử dụng ngôn ngữ phù hợp với tình Nghĩa là, trẻ cách tạo câu mà biết sử dụng câu nào, đâu, cho Phƣơng pháp thực hành theo mẫu Phương pháp thực hành theo mẫu gì? Trong trình học ngôn ngữ, trẻ học tượng ngữ âm, từ vựng, từ ngữ, ngữ pháp, văn thông qua mẫu cụ thể như: – Các mẫu phát âm, đọc, câu – Các mẫu hỏi đáp – Các mẫu kí tự – Các mẫu sáng tác câu chuyện – Các động tác mẫu tham gia trò chơi, đọc thơ, tìm từ Các mẫu phải mang tính chuẩn mực để trẻ ghi nhớ làm theo, tạo hàng loạt cách sử dụng ngôn ngữ tương tự, mẫu sử dụng làm “chuẩn” uốn nắn, trợ giúp, để trẻ có cách nói đúng, đạt hiệu cao học tập Thực hành theo mẫu cách giáo dục ngôn ngữ có chủ đích rõ rệt, sử dụng phương pháp số phát triển kĩ đọc viết Một số biện pháp/hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3.1.Nghe- nói -Nghe âm thanh: + Nhận biết âm nghe được:Trẻ nhắm mắt lại nghe âm khác xung quanh mình, sau nói âm mà trẻ nghe + Nhận biết tiếng động: Trẻ nhắm mắt lại, giáo viên làm số tiếng động khác (ví dụ: đóng cửa, dùng thước gõ lên bàn, vỗ tay, thả đá xuống nhà ), trẻ lắng nghe phân biệt tiếng động đó, sau trẻ miêu tả tiếng động mà em nghe cố gắng đoán xem giáo viên dùng vật để tạo tiếng động +Phân biệt âm hộp: có hộp đựng thứ khác nhau, ví dụ: gạo, sỏi, cát Lắc hộp cho trẻ quan sát nghe âm từ hộp Sau cho trẻ nhắm mắt lại, lắc hộp cho trẻ nghe âm để đoán hộp đựng thứ + Nghe để biết giọng nói ai: chia trẻ thành nhóm, nhóm phía tường quay lưng lại nhóm Giáo viên vào trẻ nhóm 1, trẻ nói câu ngắn (ví dụ: mèo) Trẻ nhóm cố gắng đoán xem nói câu Lần lượt nhóm đoán lần Mỗi lần đoán điểm Nhóm nhiều điểm thắng -Nghe để vỗ tay theo từ: Chia trẻ thành nhóm Giáo viên nói với nhóm câu có từ Trẻ cố nhớ xem câu nói có từ vỗ tạy theo từ (4 lần vỗ tay) Nếu làm nhóm điểm Nói câu khác, nhóm vỗ tay điểm Thực khoảng lần cho nhóm Nhóm nhiều điểm thắng – Nghe để nhận biết âm giống nhau: + Giáo viên nói số từ bắt đầu âm giống Trẻ nghe nói lại âm + Giáo viên nói số từ bắt đầu âm giống Trẻ tìm từ khác bắt đầu âm + Nhận biết từ bắt đầu âm giống nhau: Giáo viên nói từ Trẻ nói tên chữ từ Sau trẻ tìm nói nhiều từ bắt đầu chữ tốt Sau phút, nhóm nhiều từ thắng -Truyền tin: Chia trẻ đứng thành hàng Giáo viên nói thầm câu cho trẻ đứng đầu hàng, sau trẻ lại nói thầm lại câu cho trẻ đứng tiếp sau, đến cuối hàng Trẻ cuối nói to câu Trẻ đầu hàng xác nhận hay sai, sau giáo viên người xác nhận cuối Nhóm nhanh nói thắng -Diễn tả chuyện qua hành động: Giáo viên nói với trẻ kể đọc câu chuyện cần vài trẻ diễn tả câu chuyện cô kể (hoặc đọc) Những trẻ xung phong làm việc không cần phải nói mà cần diễn tả động tác cho phù hợp -Nghe từ ngữ đặc biệt: Giáo viên nói với trẻ kể câu chuyện trẻ nên ý nghe số từ đặc biệt Khi trẻ nghe từ trẻ diễn tả hành động phù hợp Ví dụ 1: nghe thấy từ “vui sướng” trẻ đồng loạt vỗ tay hét lên “hoan hô” để biểu thị vui mừng thích thú Khi nghe thấy từ “buồn” giả vờ khóc “hu,hu” Ví dụ 2: chuyện kể “1 cậu bé bỏ nhà chơi, leo lên cây, bơi qua sông, gặp hổ sợ phải chạy trốn, leo qua núi, chạy đến bờ sông, bơi qua sông, chạy nhanh nhà Cậu mệt vô sung sướng thoát nạn” Khi trẻ nghe từ ngữ hành động làm động tác diễn tả hành động động tác trèo cây, bơi, leo qua núi, chạy nhà, mừng rỡ thoát nạn 10 – Cần có yêu cầu/hướng dẫn dễ hiểu – Tiếp tục phát triển khả nói phụ thuộc (nói bối cảnh với nghĩa rõ ràng) vào yêu cầu, hướng dẫn – Cần có yêu cầu/hướng dẫn dễ hiểu (nói bối cảnh với nghĩa rõ ràng) Tiếp tục phát triển khi: Tiếp tục phát triển suốt đời – Phát triển với trình độ trưởng thành – Có yêu cầu giao tiếp ngôn ngữ hai độ tuổi 12 (với trẻ học đọc/viết (luyện tập) tiếng mẹ đẻ) – Có sử dụng kĩ đọc viết ngôn – Ngôn ngữ trừu tượng ngữ hai phát triển trình phát triển nhận thức (ở trường học) II Phƣơng pháp dạy tiếng Việt nhƣ ngôn ngữ thứ hai Các nguyên tắc dạy tiếng Việt ngôn ngữ thứ hai Nguyên tắc 1: Trẻ học hiểu nghĩa từ câu trước nói xác từ câu • Cần tránh việc dạy trẻ nói mà không hiểu nghĩa Do đó, giáo viên cần vận dụng phương pháp trực quan hành động với phận thể, trực quan hành động với đồ vật với tranh Sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải thích nghĩa từ câu, từ câu khó, trừu tượng Tuy nhiên tránh lạm dụng nhiều tiếng mẹ đẻ thời gian học trẻ • Trong thực tế, có nhiều từ trừu tượng, không gần gũi với sống trực quan nhìn thấy được, giáo viên cần nghĩ cách đơn giản để trẻ hiểu Ví dụ : từ “Tổ quốc”, giáo viên sử dụng đồ Việt Nam cho trẻ nhìn giới thiệu với trẻ, kết hợp với việc sử dụng tiếng mẹ đẻ Với từ “quê hương”, giáo viên sử dụng phong cảnh nơi trẻ sống, tranh ảnh địa phương nơi trẻ sống để trẻ quan sát/ xem nhằm giúp trẻ hiểu từ • Giáo viên cần sử dụng tối đa giác quan để trẻ hiểu sâu vật tượng kết hợp với học từ câu Ví dụ : trẻ học phận thể giáo viên sử dụng phận thể trẻ để trẻ học trải nghiệm thực tế như: tai để nghe, mũi để ngửi, lưỡi để nếm thức ăn / ăn thức ăn… Khi cho trẻ học quả, nên sử dụng sẵn có địa phương cho trẻ học (trẻ nhìn, ngửi, nếm, sờ bề mặt, cầm ) Khi cho trẻ học rau, nên dùng rau thật để trẻ học Giáo viên ý để sửa lỗi, giúp trẻ nói sau hiểu nghĩa từ câu nói Nguyên tắc 2: Học tiếng Việt gắn với tình ngữ cảnh cụ thể để trẻ học cách sử dụng từ câu nói tình phù hợp tương tự 20 Học từ câu nói gắn với tình cụ thể để trẻ hiểu ngữ cảnh sử dụng loại câu Trẻ học nguyên tắc câu gồm hai phần : phần cố định phần thay đổi câu Ví dụ : Phần cố định “Lấy cho cô…” phần thay đổi “…cái bát, đũa, thìa…” Khi chuyển sang mẫu câu “Lấy cho bạn…”, giáo viên yêu cầu trẻ thực hành sử dụng từ học vào câu Dần chuyển sang loại câu khác với yêu cầu khác giáo viên yêu cầu trẻ thực hành chuyển sang câu : “Cất cho cô cái…” Nguyên tắc 3: Học tiếng Việt đảm bảo theo trình tự định • Trước tiên dạy cho trẻ danh từ, động từ, tiếp đến dạy tính từ, trạng từ, số lượng từ… sau dạy từ loại khác Danh từ động từ thường đồ dùng, đồ vật, vật cụ thể sống nên trẻ dễ nhận biết Các tính từ, trạng từ… khó • Sau dạy câu, câu nói tạo nên từ từ loại (danh từ động từ), tiếp đến từ loại khác Ban đầu dạy câu đơn, đến câu đơn mở rộng, cuối đến câu phức − Câu đơn giản như: “Bé rửa tay”, “Bé rửa mặt”, “Bạn lấy ghế”, “Bạn cất ghế”,.… − Câu đơn mở rộng: “Cô rửa tay cho cháu”/ “Cô rửa tay cho bạn”… đến “Cô rửa tay cho bạn để ăn cơm”… − Câu phức tạp hơn: “Cô rửa tay cho cháu cháu bị ngã bẩn tay”; “Cô rửa tay cho bạn để bạn ăn cơm”… • Dạy loại câu hỏi, đặc biệt câu hỏi gắn với câu trả lời trẻ học Ví dụ: từ “con gà” có câu hỏi: “Con đây?” Câu: “Con gà mổ thóc”, “Con gà chạy”, “Con gà gáy” có câu hỏi : “Con gà làm gì?” Câu “Con gà sân”, “Con gà chuồng”, “Con gà ổ” có câu hỏi: “Con gà đâu?” Nguyên tắc 4: Khi dạy từ câu mới, cần đảm bảo nguyên tắc số • • Dạy ba từ ba mẫu câu trẻ Nhắc lại ba lần với từ câu nói Tuy nhiên trường hợp trẻ khá, học nhanh, giáo viên cần tăng cường số lượng từ câu nói, mở rộng thành phần câu tạo nhiều hội để trẻ thực hành sử dụng thực tế Nguyên tắc 5: Sử dụng linh hoạt phương pháp trình dạy tiếng Việt kích thích tư sáng tạo trẻ sử dụng ngôn ngữ 21 • Trong số trường hợp, giáo viên dạy trẻ hiểu từ gốc (phần cố định) từ tiếp nối (phần thay đổi) Ví dụ : dạy trẻ từ “quả cam” Từ “quả” phần cố định, biểu thị kết phát triển hoa Sau đó, trẻ học mở rộng từ sang loại khác : cam, chuối, chanh, … Cho trẻ học mở rộng vốn từ dạng trò chơi • Cũng vậy, dạy trẻ câu gốc, sau dạy trẻ vận dụng linh hoạt câu nói từ câu gốc học Ví dụ : “Con vịt ăn”, dần trẻ chuyển sang câu khác dạng như: “Con vịt đi”, “Con vịt bơi”, “Con vịt kêu quạc quạc…”, “Con vịt vẫy cánh”… Hoặc : “Bé rửa tay”, sau chuyển sang câu nói khác: “Bé rửa mặt”, “Bé chải tóc”, “Bé học”, … • Khi trẻ thục sử dụng câu nói đơn lẻ, giáo viên sáng tạo kể câu chuyện đơn giản từ câu để trẻ học cách sử dụng kể chuyện như: “ Con Bé Thi Sáng ngủ dậy, đánh Con rửa mặt Con chải tóc Con ăn sáng Con học” b) Về phương pháp thực • Đảm bảo hứng thú mạnh dạn tự tin học tiếng Việt: o Tạo hứng thú học tiếng Việt cách nhẹ nhàng, vui vẻ qua trò chơi Không gây áp lực học trẻ o Cho trẻ học từ, câu gắn với sống ngày trẻ o Cho trẻ học câu đơn giản, câu ngắn có nội dung gần gũi, dễ hiểu gắn với kinh nghiệm sống ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trẻ o Gắn việc học tiếng Việt hát, thơ, đồng dao, văn vần truyện ngắn với nội dung gần gũi với trẻ học • Dạy tiếng Việt cho trẻ thông qua hoạt động ngày Trong suốt thời gian lớp / trường mẫu giáo, trẻ giao tiếp với học tiếng Việt thông qua hoạt động ngày Trong trình giao tiếp, trẻ học vốn từ cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt cách tự nhiên Vậy trẻ học tiếng Việt hoạt động lời nói lúc nơi • Đảm bảo môi trường học tiếng Việt phong phú Môi trường lớp học xây dựng đảm bảo cho hoạt động giao tiếp hay hoạt động lời nói sử dụng tiếng Việt, đồng thời môi trường chữ viết tiếng Việt cho trẻ hoàn toàn “đắm mình” hoạt động phát triển ngôn ngữ như: trò chuyện, đàm thoại qua giao tiếp học tập; qua trò chơi ; đọc sách, xem truyện hay hoạt động tô vẽ, đồ nét chữ • Tạo mối liên hệ tiếng Việt với tiếng mẹ đẻ trẻ 22 Việc học tiếng Việt trẻ thực nhanh chóng thời gian ngắn có hiệu nhờ vốn kinh nghiệm hiểu biết giới xung quanh, kĩ hoạt động lời nói tiếng mẹ đẻ (trẻ nghe tiếp nhận âm ngôn ngữ, từ ý nghĩa từ gắn với biểu tượng / hình ảnh vật tượng, tư ngôn ngữ trẻ hình thành, cách thức biểu đạt lời nói…) Tất kinh nghiệm làm sở vững cho việc học tiếng Việt với tư cách ngôn ngữ thứ hai Trong môi trường lớp ghép, số trẻ có khả sử dụng tiếng Việt tốt trẻ khác, hội tốt để giáo viên tận dụng em có khả tiếng Việt tốt giúp em nhiều hạn chế qua việc sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải thích từ ngữ khó hiểu, nói mẫu cho bạn bắt chước • Tạo phối hợp chặt chẽ nhà trường với gia đình cộng đồng để trẻ học tiếng Việt Sự phối hợp chặt chẽ lớp / trường mẫu giáo với gia đình cộng đồng nhằm giúp cho người thấu hiểu cần thiết học tiếng Việt trẻ lứa tuổi mẫu giáo, tạo hội để trẻ sử dụng tiếng Việt giao tiếp gia đình cộng đồng c) Về điều kiện thực • Dạy tiếng Việt tốt trẻ nói tiếng Việt nhiều Do hoạt động giáo dục, giáo viên tăng cường hỏi trẻ, khuyến khích trẻ nói nhiều tốt • Đồ dùng học tập tốt là: phận thể, đồ vật, vật thật, động tác, tranh ảnh Hạn chế sử dụng máy tính, công nghệ thông tin giúp trẻ nhìn, khó cảm nhận xác giới xung quanh (nghe, ngửi, nếm sờ trực tiếp) trẻ có hội nói tiếng Việt Các phƣơng pháp dạy học tiếng Việt nhƣ ngôn ngữ thứ hai a Phương pháp trực quan hành động (TQHĐ) Phương pháp trực quan hành động gì? Phương pháp trực quan hành động (Total Physical Response – TPR) phương pháp dạy học ngôn ngữ dựa phát triển ngôn ngữ cách tự nhiên Trong phương pháp này, trẻ học TV thông qua việc lắng nghe, quan sát hành động (nghe tiếng Việt thể hiểu tiếng Việt thông qua hành động) Sử dụng phương pháp trực quan hành động nào? – TQHĐ phương pháp hữu hiệu giai đoạn đầu việc học nghe nói tiếng Việt trẻ DTTS – trẻ nghe hiểu từ ngữ tiếng Việt chưa đủ mạnh dạn để nói ra/giao tiếp tiếng Việt (đặc biệt trẻ mẫu giáo) 23 – Dạy học theo phương pháp TQHĐ thực theo bước sau: Bước 1: Hƣớng dẫn: Giáo viên nói số từ/ngữ thực hành động thể nghĩa từ/ngữ mới; Bước 2: Làm mẫu: Giáo viên nói từ ngữ với vài học sinh thực hành động thể nghĩa từ/ngữ mới; Bước 3: Thực hành: Trẻ thực hành theo nhóm cá nhân: Lúc đầu giáo viên nói từ ngữ trẻ hành động, sau trẻ vừa nói vừa thực hành động Trẻ chưa đáp lại lời nói Nhưng trẻ quen đưa yêu cầu để trẻ khác thực Lưu ý: Nguyên tắc phương pháp x 3, tức thực lần cho từ học từ buổi học Phân bổ thời gian: 25% hướng dẫn làm mẫu 75% thực hành Các loại phương pháp TQHĐ: Loại hình Ứng dụng Thời điểm áp Loại từ vựng Chuẩn bị cần dụng (gợi ý) có TQHĐ với Trẻ bắt đầu học Khi trẻ bắt Các động từ Không gian thể sử dụng ngôn đầu tiếp xúc vận động rộng phù hợp ngữ với với ngôn ngữ thể với động thao tác vận tác vận động, di chuyển động học đầu thể tiên TQHĐ với Trẻ sử dụng Sau trẻ Từ đồ vật Bàn, ghế để đồ vật vốn từ vựng nắm gần gũi, đặc đồ vật; Đồ vật học để áp từ vựng điểm thật phù hợp dụng vào việc vận động chúng: Cái bút, nội dung thực hành thể thước, màu học xanh, màu đỏ… động với đồ vật xung quanh TQHĐ với Trẻ sử dụng Từ hình ảnh từ việc Tranh ảnh theo a Sử dụng biết để nói Sau trẻ mô tả nội dung tranh ảnh theo trả lời theo nội nắm hành động học dung tranh, ảnh từ đồ vật thật, mà Tranh ảnh theo chủ đề phần TQHĐ cần sử dụng chủ đề từ/câu cần học với thể tranh vẽ/ảnh Tranh ảnh khổ chụp với đồ vật lớn, nhỏ cho b Thông qua Trẻ vẽ hình ảnh Từ hình hoạt động HĐ vẽ tranh từ ảnh mà trẻ vẽ nhóm, cá nhân cần học 24 Loại hình c Thông qua hoạt động di chuyển tới tranh/ảnh TQHĐ với câu chuyện Ứng dụng Thời điểm áp Loại từ vựng Chuẩn bị cần dụng (gợi ý) có Trẻ di chuyển Từ địa điểm, nơi chốn xung quanh lớp với tranh có từ cần học Trẻ diễn lại Sau trẻ Từ Các câu chuyện hành động có vốn từ từ trạng thái, với nhiều từ nhân vật phần hành động ngữ sinh động, nhân vật biểu diễn câu TQHĐ trước chuyện tự kể lại chuyện b Phương pháp giao tiếp Phương pháp giao tiếp gì? Phương pháp giao tiếp phương pháp dạy học ngôn ngữ tập trung vào việc tạo dựng khả giao tiếp tình khác với mục đích khác Trong phương pháp này, trẻ đặt tình giao tiếp cụ thể sử dụng TV phù hợp với tình Nghĩa là, trẻ cách tạo câu mà biết sử dụng câu nào, đâu, cho Trẻ hoàn toàn sử dụng TV trình giao tiếp (không dùng tiếng mẹ đẻ) Sử dụng phương pháp giao tiếp nào? – Phương pháp giao tiếp sử dụng giai đoạn nghe nói giai đoạn đọc viết, đặc biệt phù hợp với dạng ngôn ngữ nói tiếng Việt Đó tình giao tiếp chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu, xin phép…trong môi trường giao tiếp trường, nhà, cộng đồng – Khi sử dụng phương pháp giao tiếp, giáo viên có nhiệm vụ thiết kế tình giao tiếp (với bạn bè, gia đình, với người xung quanh ) mục đích giao tiếp khác c Phương pháp trực tiếp Phương pháp trực tiếp gì? Phương pháp trực tiếp (còn gọi phương pháp ngôn ngữ tự nhiên) việc dạy ngôn ngữ thứ hai không thông qua tiếng mẹ đẻ nhằm rút ngắn thời gian học tiếng tránh lẫn lộn ngôn ngữ thứ ngôn ngữ thứ hai sử dụng Trong phương pháp này, trẻ học ngôn ngữ cách nghe nghe lại nhiều lần, sau nói, đọc viết Tương tự phương pháp trực quan hành động, phương pháp trực tiếp dựa phát triển ngôn ngữ cách tự nhiên 25 Sử dụng phương pháp trực tiếp nào? – Phương pháp trực tiếp thường kết hợp với phương pháp trực quan hành động để giúp trẻ hiểu ý nghĩa ngôn ngữ Các hoạt động học giúp trẻ chuyển cách tự nhiên từ giai đoạn nghe – hiểu sang giai đoạn nói Trong giai đoạn nghe hiểu ngôn ngữ thứ hai, trẻ thể hiểu biết chúng qua hành động hay câu trả lời đơn giản – Các yêu cầu sư phạm phương pháp trực tiếp: + Sử dụng nhiều đồ dùng dạy học trực quan, tổ chức hoạt động thực hành (tranh, ảnh, mô hình, người thật, việc thật) Khi gặp câu đoạn khó cần tận dụng tiếng Việt để giải thích + Dạy ngữ pháp thông qua hệ thống tập Không đưa quy tắc để giải thích tượng ngữ pháp; trẻ thật thành thục ngôn ngữ nói, thận trọng đưa ghi nhớ đơn giản tượng ngữ pháp cách dùng số từ ngữ đặc biệt + Mở đầu học theo PPTT cần có đàm thoại giáo viên trẻ mẩu chuyện ngắn theo lối nói ngày + Các tập luyện tập nghe hiểu mẩu chuyện ngắn, dễ hiểu (thông thường mẩu chuyện vui, gắn liền với đời thường) + Cần chấp nhận gần lỗi sử dụng tiếng Việt trẻ xem phần tự nhiên việc học ngôn ngữ Khả tiếng Việt trẻ DTTS định lớn đến việc có nên dùng phương pháp trực tiếp hay không Nếu vốn từ câu trẻ hạn chế việc dùng phương pháp trực tiếp không đem lại kết mong muốn d Phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ Phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ gì? Phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ (PPTMĐ) phương pháp vận dụng kiến thức, kĩ tiếng mẹ đẻ để dạy học ngôn ngữ thứ hai Dùng phương pháp sử dụng tiếng mẹ đẻ nào? Trong dạy học tiếng Việt, nhiều trường hợp cần sử dụng tiếng mẹ đẻ: – Giáo viên sử dụng tiếng mẹ đẻ khi: + Đưa dẫn tiếng mẹ đẻ để trẻ hiểu nội dung, nhiệm vụ học chuyển sang thực yêu cầu học tiếng Việt + Giải thích nghĩa từ ngữ tiếng Việt khái niệm, có nghĩa trừu tượng từ ngữ tiếng Việt từ ngữ tương ứng tiếng mẹ đẻ trẻ + Giải thích ý nghĩa/ nội dung đoạn, truyện trẻ chưa hiểu rõ – Trẻ sử dụng tiếng mẹ đẻ khi: + Nêu nghĩa từ/ngữ tiếng Việt mà nói cách cách khác + Nói/trao đổi suy nghĩ, ý tưởng tranh ảnh, nội dung câu chuyện + Nêu câu hỏi đề nghị giáo viên giải thích nội dung học 26 – Mục tiêu sử dụng tiếng mẹ đẻ dạy học tiếng Việt để trẻ học tiếng Việt tốt Do vậy, cần phải lựa chọn trường hợp, thời điểm thời lượng sử dụng cho phù hợp với nội dung học giai đoạn học tập trẻ, tránh lạm dụng sử dụng tiếng mẹ đẻ Ví dụ: Khi dạy từ tiếng Việt như: mừng tuổi, chúc tết, nghỉ hè…, giáo viên cần sử dụng tiếng mẹ đẻ để giải thích nghĩa từ Sự phối hợp phương pháp nêu dạy học ngôn ngữ hai Các phương pháp nêu phối hợp sử dụng hoạt động làm quen với tiếng Việt học tiếng Việt Nghĩa là, học/hoạt động sử dụng “hơn một” phương pháp dạy học ngôn ngữ thứ hai Sự phân định thành phương pháp trình bày nhằm giúp giáo viên hiểu chất phương pháp, hoàn toàn nghĩa học tiếng Việt sử dụng phương pháp Ví dụ: Khi dạy nghe nói từ: Con ong, mật ong, bay : giáo viên sử dụng phƣơng pháp trực quan hành động phƣơng pháp trực tiếp để giúp trẻ hiểu nghĩa từ: ong (sử dụng tranh vẽ), bay (sử dụng thể) phƣơng pháp sử dụng TMĐ để học sinh hiểu nghĩa từ: mật ong Một số biện pháp/hoạt động phát triển kĩ nghe, nói tiếng Việt ngôn ngữ thứ Nghe – Các chữ hát GV hát hát chữ dừng lại chỗ khác Trẻ đến bảng chữ vào chữ cuối vừa hát – Ghép chữ với âm đầu từ + GV đọc tên đồ vật phòng mà trẻ biết tên bắt đầu chữ học ngày GV trẻ đọc chữ cái, sau tên đồ vật, tập trung vào âm đầu Sau trẻ nghĩ từ bắt đầu õm chữ cỏi học + GV viết chữ học ngày lên bảng, trẻ đọc chữ Sau GV cầm lên vật/tranh phù hợp với chữ đó, lần vật Trẻ đọc chữ với từ ghép với tranh, nhấn mạnh vào âm đầu (b/ bóng; b/bầu; b/ bưởi) Mỗi trẻ đọc từ, GV viết từ lên bảng phía chữ Sau tất từ đưa viết lên bảng, trẻ lên bảng đọc từ + GV đưa nhóm thẻ chữ – tất chữ mà trẻ học Trẻ nhóm cầm lên thẻ chữ, đọc âm chữ đó, từ bắt đầu chữ Trẻ nhìn xung quanh phòng tìm đồ vật tranh bắt đầu âm tìm chữ tường, vào chữ đọc âm chữ (Nếu trẻ đọc từ có chữ tốt hơn) – Chuyện đọc (Hoạt động lớp) GV đọc “chuyện đọc” cho trẻ Trong suốt câu chuyện, GV dừng khoảng 3-4 lần, hỏi “chuyện xảy tiếp theo?” để trẻ trả 27 lời Cuối chuyện, GV hỏi câu hỏi có câu trả lời ngắn sau hỏi câu hỏi mở đòi hỏi câu trả lời tư (Chú ý: Nếu trẻ chưa sẵn sàng trả lời câu hỏi dài TVthì để trẻ trả lời tiếng mẹ đẻ Điều quan trọng nghe hiểu không thiết phải nói thành thạo) – Diễn lại truyện (Hoạt động nhóm lớp) GV kể đọc câu truyện chủ đề tuần TV, sử dụng từ biết Trẻ nghe vài bạn xung phong diễn lại câu truyện GV đọc kể lại lần thứ – Vẽ tranh (Hoạt động lớp bạn) GV nói yêu cầu trẻ vẽ tranh tập Trẻ thực hướng dẫn GV kiểm tra xem trẻ có thực yêu cầu không (ví dụ : GV nói vẽ cốc, kiểm tra xem trẻ vẽ cốc hay vẽ đồ vật khác) – Thực loạt dẫn (Hoạt động lớp) GV đưa loạt 3-4 dẫn hoạt động quen thuộc (Ví dụ: đứng lên – lên bảng – cầm viên phấn) Mỗi trẻ theo cặp, thực dẫn GV (Chú ý: GV cần có nhiều loạt câu dẫn để sử dụng hàng ngày trẻ đạt thục Nếu có thể, trẻ cần có đồ vật lớp để sử dụng cho hoạt động phân vai, thực loạt dẫn) – Nghe “giống khác nhau” phát âm (Hoạt động lớp, sau cá nhân) GV nói từ khác dấu âm (Ví dụ: GV nói từ: ba – bà GV hỏi: từ giống hay khác nhau? Cả lớp trả lời (khác nhau) Sau GV nói từ giống ( bà- bà) hỏi trẻ câu hỏi (trả lời:giống nhau) – Đưa hướng dẫn (Hoạt động nhóm) Trong nhóm, trẻ đưa dẫn cho trẻ khác thực hoạt động khác GV xung quanh xem trẻ có sử dụng câu có nghĩa để đưa dẫn thực dẫn có không – Đặt câu hỏi (Hoạt động lớp/với bạn) Sau ôn tập tiếng mẹ đẻ, GV khuyến khích trẻ hoạt động theo nhóm, đặt câu hỏi tiếng Việt học GV cần khuyến khích trẻ nỗ lực trọng đến ngữ pháp phát âm Mục đích để trẻ đặt câu hỏi tiếng Việt Nói – Mô tả tranh: Chỉ cho trẻ tranh (liên quan đến đề tài tuần) Hỏi câu hỏi trả lời ngắn tranh (ai, gì, đâu, làm ) – Trò chơi nhận dạng: GV hỏi “Ai mặc váy màu xanh, quần màu đen, v.v.” Trẻ đáp lại cách nói Sau đó, đến trẻ đặt câu hỏi cho trẻ khác đáp lại – Trò chơi đoán xem nhìn gì: GV trẻ nói: “Tôi nhìn vật hình tròn, màu đỏ bên cạnh bảng” Trẻ đoán người nói – Phân loại đồ vật/sự vật: GV đưa “loại”, trẻ nêu từ vật thuộc “loại” Ví dụ: phân loại theo: thức ăn, trồng vườn, động vật nuôi nhà, động vật rừng, người gia đình… 28 – Đưa dẫn Chia trẻ thành nhóm Một trẻ đưa dẫn cho trẻ khác nhóm thực Chú ý: Chỉ thực điều trẻ thấy sẵn sàng – Nói thân: Mỗi ngày, hỏi trẻ trẻ làm ngày hôm trước “Con ăn tối hôm qua?” “Con nhìn thấy đường từ trường nhà?” Trẻ đáp lại việc chúng làm Đừng sửa trẻ mắc lỗi, mà nói lại câu theo cách Hoặc: Ngày mai làm gì? Con thích ăn nhất? – Hướng dẫn trình tự: GV nói cho trẻ trình tự hành động liên quan đến công việc quen thuộc (ví dụ: lấy nước, ăn…) Trẻ thực theo trình tự hướng dẫn Sau đó, chúng tự đưa cho dẫn khác – Hội thoại: Cùng trẻ thực đoạn hội thoại đơn giản như: chào hỏi, giới thiêu, cảm ơn… – Những câu hỏi câu chuyện: Kể đọc câu chuyện chủ đề quen thuộc Sau đó, hỏi câu hỏi đơn giản câu chuyện để trẻ trả lời (Ai, gì, đâu, sao, nào) Có thể hình thức trò chơi Ném bóng: GV kể/đọc câu chuyện GV ném bóng cho trẻ hỏi: Trong câu chuyện có nhân vật nào? Trẻ trả lời ném bóng cho trẻ khác GV lại đặt câu hỏi: Câu chuyện xảy đâu? trẻ trả lời lại tiếp tục ném cho trẻ khác GV hỏi tiếp câu hỏi liên quan đến câu chuyện – Kể lại câu chuyện tiếng mẹ đẻ tiếng Việt: Yêu cầu trẻ xung phong kể câu chuyện ngắn, thơ hay hát mà trẻ biết tiếng mẹ đẻ Sau đó, GV trẻ (hoặc nhóm) dịch câu chuyện sang tiếng Việt viết câu chuyện lên bảng, giấy khổ to (tập trung vào dịch nghĩa, không dịch đối chiếu theo từ ngữ) – Dựng chuyện dựa tranh ảnh Chỉ cho trẻ tranh/hoặc nhiều tranh với hình ảnh quen thuộc Khuyến khích trẻ sử dụng hình ảnh để tạo câu chuyện đơn giản hoạt động tranh – Hoặc tiếp nối chuỗi kiện tạo thành câu chuyện: Trẻ tạo câu chuyện cách thay đổi mà người trước nói Trẻ bắt đầu câu chuyện người với tên vui nhộn (có thể tên ngộ nghĩnh như: Tít): “ Tít ăn xoài” Một trẻ khác phủ nhận điều mà người trước nói tiếp tục câu chuyện: “Không, Tít không ăn xoài Tít ăn ổi” Trẻ nói: “Không, Tít không ăn xoài, không ăn ổi Tít đá bóng” Một trẻ khác lại thêm vào câu khác để câu chuyện tiếp tục Có thể sử dụng bóng để chơi trò chơi Người cầm bóng, nói câu sau ném bóng cho người khác Người nói câu ném bóng cho người kế tiếp, v.v – Tường thuật (Hoạt động lớp theo nhóm) GV yêu cầu trẻ chuẩn bị tường thuật ngắn điều mà trẻ biết rõ, liên quan đến chủ đề học tuần Sau trẻ kể miệng lại cho bạn nhóm cho lớp 29 – Hỏi trả lời (Hoạt động với bạn) Trẻ làm việc theo cặp Một trẻ hỏi câu hỏi thân, gia đình chủ đề quan tâm Trẻ thứ trả lời câu hỏi Sau đổi vai GV quanh lớp, khuyến khích giúp đỡ trẻ nói tiếng Việt * Ghi chú: Sự phân định hoạt động bảng mang tính chất tương đối hoạt động rèn “hơn một” kĩ (nghe, nói, đọc, viết) III Ví dụ số hoạt động dạy tiếng Việt Các mệnh lệnh: Đứng lên, ngồi xuống, (Tuần 1) a) Mục tiêu: Trẻ nghe hiểu thực hành động theo lời GV bạn: đứng lên, ngồi xuống, b) Chuẩn bị: sử dụng phƣơng pháp đáp lại hành động + phƣơng pháp trực tiếp chủ yếu c) Tiến hành: Bước 1: Hướng dẫn (GV làm mẫu) GV vừa nói vừa kết hợp với động tác: ngồi xuống, đứng lên, (3 lần, nói chậm, rõ ràng động tác dứt khoát) Bước 2: Làm mẫu (GV trẻ làm mẫu): Tuần trẻ chưa quen với việc làm mẫu trước lớp nên cô hướng dẫn trẻ TDT để trẻ hiểu yêu cầu trước thực việc làm mẫu TV Mời trẻ lên làm mẫu với GV GV nói HS thực động tác: ngồi xuống, đứng lên, Có thể thay đổi thứ tự lệnh như: – ngồi xuống đứng lên (3 lần) Bước 3: Thực hành Cả lớp: GV nói lệnh để lớp thực theo lệnh GV (GV không làm động tác) Cá nhân: GV đến bên trẻ, gọi tên trẻ kết hợp với lệnh để trẻ nghe thực Ví dụ: Páo, đứng lên/ngồi xuống/đi Chú ý: GV thay đổi thứ tự lệnh để đảm bảo trẻ thực hiểu nghĩa, nhớ máy móc Trong phần thực hành HS vừa nói TV vừa thực hành động trẻ không nói, thực hành động Đặc biệt tuần đầu Chào hỏi: Chào cô/ chào bạn (Tuần 2) a) Mục tiêu: Trẻ nghe hiểu nói từ “chào cô/chào bạn” tình giao tiếp đến lớp b) Chuẩn bị: Tranh cô giáo đón trẻ vào lớp Thiết kế tình giao tiếp (sử dụng phƣơng pháp giao tiếp + sử dụng tiếng mẹ đẻ) c) Tiến hành: 30 – Bước 1: GV cho HS quan sát tranh Sử dụng TDT để hỏi trẻ: đâu? Các bạn làm gì? cô giáo làm gì? Sau trẻ nói quan sát tranh, GV tiếp tục sử dụng TDT để “vào bài”: Khi cháu đến lớp, gặp cô bạn cháu cần chào cô bạn Các cháu chào tiếng mình, chào tiếng Việt Gặp cô, cháu nói “Chào cô” (nhắc lại lần cho trẻ nhắc lại lần), cô nói “Chào cháu” – Bước 2: GV trẻ làm mẫu: GV lớp học, trẻ từ cửa lớp bước vào gặp cô giáo nói “chào cô” – GV đáp lại “chào cháu” (Sử dụng TDT để hướng dẫn trẻ làm mẫu, ý hướng dẫn trẻ nhìn vào cô nói Thực làm mẫu lần) – Bước 3: Thực hành theo tình huống: Lần lượt cháu bước vào lớp (hoặc bước đến gần cô) thực giao tiếp “ chào cô” – “chào cháu” (GV nhắc lại trẻ quên từ, dùng cử thân thiện xoa đầu, sửa áo để giúp trẻ tự tin) Sau chuyển sang giao tiếp: “chào bạn – chào bạn” (thực tương tự bước nêu trên, ý xây dựng tình phù hợp với giao tiếp trẻ với trẻ) Ôn tập từ học tuần (Tuần ) a) Mục tiêu: HS nghe hiểu từ ngữ học tuần (búp bê, bế/bồng, ru; bóng, đá bóng, tung bóng; bút, bàn, ghế; cất, xếp ghế, lấy ghế ) thể hiểu hành động, cử phù hợp với từ ngữ b) Chuẩn bị: Các đồ dùng đồ chơi lớp như: búp bê, bóng, bút, bàn, ghế Sử dụng phƣơng pháp dạy học trực tiếp thông qua hình thức tổ chức trò chơi c) Tiến hành: * Hướng dẫn trẻ thực hoạt động hoạt động sau: – GV nói từ TV như: bế, ru, đá, tung – trẻ làm động tác mô tương ứng – GV nói từ như: búp bê, bóng, bàn, ghế, bút – trẻ cầm vật tương ứng – Sau GV kết hợp động từ với danh từ phù hợp để trẻ thực hiện: bế búp bê (trẻ làm động tác bế), ru búp bê (trẻ làm động tác ru), đá bóng (trẻ làm động tác co chân đá), tung bóng (trẻ làm động tác tung bóng lên cao, tung bóng cho bạn) * Trò chơi: “Ai làm đúng?”: Thực sau trẻ tương đối nhớ “thành thục” từ ngữ nêu – Từng tốp trẻ (5 – trẻ) đứng thành hàng trước lớp GV nói loạt cụm từ (“đá bóng, bế búp bê, tung bóng, ru búp bê” – GV cần thay đổi trật tự) trẻ thực hành động tương ứng Sau lượt, trẻ làm tất chỗ ngồi (khuyến khích trẻ ngồi quan sát, phát hiện) Tiếp tục bổ sung trẻ khác vào nhóm chơi (khuyến khích trẻ xung phong) tiếp tục thực tất lớp tham gia Ghi chú: Các dẫn như: “Lấy ghế, xếp ghế, cất ghế” nên lồng ghép hoạt động 31 Hoặc tổ chức trò chơi “Ai nhanh?” với cách thức tiến hành tương tự với yêu cầu như: Lấy cho cô giáo búp bê/bút/bóng Chỉ cho cô giáo ghế/bàn Truyện: Đôi bạn Tranh 1: Đôi bạn Sóc Thỏ vào rừng chơi Tranh 2: Thỏ nhìn thấy chùm chín vàng Thỏ reo lên: Chùm ngon quá! Tranh 3: Thỏ với tay hái chùm Tranh 4: Chẳng may Thỏ trượt chân ngã nhào Sóc vội túm áo bạn sức yếu không kéo 32 Tranh 5: Bác Voi ngang qua Sóc nhờ bác Voi kéo bạn Thỏ lên Tranh 6: Hai bạn cám ơn bác Voi Giáo viên Lần 1: Giáo viên vừa kể vừa minh hoạ hành động: chơi, với chín, trượt chân ngã, Lần 2: Giáo viên kể chậm rõ ràng, thể điệu qua giọng nói nét mặt Lần Giáo viên đưa câu hỏi câu trả lời ngắn (từ cụm từ) – Trong truyện có ai? – Hai bạn Sóc Thỏ đâu? – Thỏ nhìn thấy gì? – Thỏ bị hái quả? Lần Giáo viên hỏi câu hỏi mở: – Hai bạn Sóc Thỏ đâu? – Thỏ làm gì? – Tại Thỏ bị ngã? – Vì Thỏ Sóc cám ơn bác Voi? Trẻ Trẻ lắng nghe quan sát Trẻ thực hành động minh họa lời kể giáo viên Trẻ trả lời ngắn (sử dụng từ): – Sóc Thỏ – Hai bạn Sóc Thỏ vào rừng chơi – Thỏ nhìn thấy chùm chín vàng – Thỏ bị trượt chân ngã Trẻ trả lời câu đầy đủ rõ ràng: – Hai bạn Sóc Thỏ vào rừng chơi – Thỏ với tay hái chùm qủa chín vàng – Thỏ bị trượt chân ngã hái chùm – Thỏ Sóc cám ơn bác Voi bác Voi kéo Thỏ lên Lần Giáo viên mời cho trẻ kể lại Trẻ kể lại, thay đổi câu chuyện chuyện cách sáng tạo thành câu chuyện thể 33 Giáo viên Trẻ động tác, đóng vai nhân vật – vài trẻ xung phong kể lại chuyện kèm theo hành động minh họa – 1-2 trẻ kể chuyện, vài trẻ khác thực hành động minh họa cách sáng tạo 34

– Xem thêm –

Xem thêm: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON, TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON,