Sự khác nhau giữa bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính? | luathopdong.vn

Sự khác nhau giữa bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính?


Hiện nay, bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính là hai tài liệu quan trọng liên quan đến đất đai của bất kỳ địa phương nào. Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lần hai loại tài liệu này với nhau trên thực tế.

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng
đài (24/7) gọi: 1900 6198

Khái niệm

Theo Khoản 3 Điều 29 Luật đất đai 2013 quy định về Hồ sơ địa giới
hành chính như sau: “Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng
số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đon vị hành chính và các mốc
địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó”.

Khoản 1 Điều 30 Luật đất đai 2013 quy định về Bản đồ hành
chính như sau: “Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản
đồ địa giới hành chính của địa phương đó”.

Như vậy, trên cơ sở Bản đồ địa giới hành chính – một thành
phần của Hồ sơ địa giới hành chính, Bản đồ hành chính của địa phương được xây dựng.

Bản đồ hành chính là bản đồ chuyên đề có yếu tố chuyên môn
thể hiện sự phân chia lãnh thổ và quản lý đơn vị hành chính. Theo phân cấp thì
có 3 loại là bản đồ hành chính toàn quốc, bản đồ hành chính cấp tỉnh và bản đồ
hành chính cấp huyện (Điều 3, 4 Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp).

Nội dung của Bản đồ hành chính bao gồm các yếu tố: yếu tố cơ
sở toán học như khung bản đồ; lưới kinh tuyến vĩ tuyến; các điểm tọa độ, độ cao
quốc gia; ghi chú tỷ lệ, thước tỷ lệ; yếu tố chuyên môn gồm biên giới quốc gia
và địa giới hành chính; yếu tố nền địa lý như thủy văn; địa hình; dân cư; kinh
tế – xã hội; giao thông.

Thẩm quyền

– Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do Bộ Nội vụ xác nhận.

Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại ủy ban
nhân dân cấp đó và ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi
trường (khoản 3 Điều 29 Luật đất đai 2013).

– Bản đồ hành chính: Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo và
hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức
thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (khoản
2 Điều 30 Luật đất đai 2013).

Khuyến
nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên
    gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học
    hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

  2. Bài viết có sử dụng những kiến
    thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại
    thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác
    giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó
    có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc
    về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui
    lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài
    tư vấn pháp luật:

    1900 6198

    , E-mail:

    [email protected]

    .