Số từ là gì? Lượng từ là gì? Lấy ví dụ về số từ và lượng từ dễ hiểu
Hôm nay các bạn sẽ hiểu số từ là gì và lượng từ là gì cũng như khái niệm các loại từ này. Các ví dụ minh họa dễ hiểu nhất giúp hiểu bài hơn. Mời xem qua nội dung Luật Minh Khuê biên soạn để hiểu hơn về bài học ngày hôm nay nhé.
Mục Lục
1. Số từ là gì?
Số từ là từ dùng để xác định thứ tự và số lượng của sự vật nào đó, khi dùng để chỉ thứ tự của vật thì vị trí của số từ thường ở phía sau danh từ, còn khi dùng để miêu tả số lượng của vật thì vị trí của số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ có thể chia làm hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ bao gồm số từ chỉ số lượng xác định, như: một, hai, ba,…và số từ chỉ số lượng ước chừng như: vài, dăm, mươi,…
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để nói rõ về thứ tự.
Tuy nhiên, có trường hợp số từ chỉ số lượng nhưng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba ; ba mâm sáu, tầng ba.
Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, động từ để bổ sung ý nghĩa cho chúng, tạo thành các cụm từ.
VD: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ búp bê tạo thành cụm DT)
Năm nay em // hai mươi tuổi Số từDanh từ
Về ý nghĩa: chúng cho biết số lượng và số thứ tự của sự vật trong không gian.
VD: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (số từ)
2. Lượng từ là gì?
Lượng từ là từ dùng để chỉ các sự vật có số lượng nhiều hay ít, thường được chia làm hai loại là nhóm chỉ tập hợp/phân phối và nhóm chỉ toàn thể dựa trên vị trí của cụm danh từ.
– Lượng từ chỉ toàn thể là các từ ngữ như toàn bộ, toàn thể, tất cả,…
– Lượng từ chỉ tập hợp hoặc phân phối là các từ như: mỗi, những, từng,…
3. Ví dụ về số từ
– Hôm nay lớp chúng em quyên góp đồ dùng cho đồng bào bão lụt được bốn mươi bộ quần áo.
=> Số từ là “bốn mươi” đứng trước danh từ “bộ quần áo” để chỉ số lượng.
– Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
=> “Bốn”, “năm” là số từ dùng đứng sau và để thể hiện thứ tự của “canh” (chỉ thời gian)
4. Ví dụ về lượng từ
– Tất cả các em học sinh khi đến trường đều phải mặc đồng phục theo quy định.
=> “Tất cả” là lượng từ chỉ toàn thể, đứng trước danh từ “học sinh”
– Toàn bộ ngôi nhà trong xã đều được sửa chữa, lau dọn khang trang sau cơn bão.
=> “Toàn bộ” là lượng từ chỉ toàn thể, đứng trước danh từ “ngôi nhà”
– Từng trang vở đều gợi lại những ký ức đẹp đẽ của thời học sinh.
=> ”Từng” là lượng từ phân phối đứng trước danh từ “trang vở”
5. Cách phân biệt số từ và lượng từ là gì?
– Vị trí của số từ và lượng từ đều nằm ở trước danh từ tuy nhiên số từ có khả năng đề cập một cách chính xác số lượng của sự vật, còn lượng từ chỉ dùng để chỉ chung chung, ước chừng về số lượng.
+ Ví dụ: Trong lớp mình có hai mươi ba bạn học sinh giỏi, các bạn còn lại đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.
“Hai mươi ba” là số từ và dùng để thể hiện một số lượng học sinh một cách cụ thể, còn “các” là lượng từ dùng để chỉ số lượng nhiều học sinh nhưng không xác định chính xác là bao nhiêu, chung chung.
-Trong một câu, số từ và lượng từ có vai trò quan trọng về mặt ngữ pháp và chỉ có thể kết hợp được với danh từ ở phía trước. Trong khi đó số từ và lượng từ không thể kết hợp được với tính từ và động từ. Vì vậy có thể dựa vào danh từ để nhận biết số từ và lượng từ trong câu.
+ Ví dụ: Ba cái bút – “ba” là số từ đứng trước danh từ “cái bút”
Tất cả mọi người – lượng từ “tất cả” đứng trước danh từ “mọi người”
– Tuy nhiên không thể kết hợp “các ăn”, “mười chạy”, bởi lượng từ “các” và số từ “mười” không thể kết hợp với các động từ “ăn” và “chạy”
6. Bài tập
Bài 1: Điền số từ thích hợp vào các câu văn, câu thơ dưới đây:
a. … đàn cò trắng bay tung
Bên nam bên nữ ta cùng hát lên
(Theo ca dao)
b. Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau… chiều
(Theo ca dao)
c. Yêu nhau cau… bổ…
Ghét nhau cau… bổ ra làm…
(Theo ca dao)
d. Cây đa… năm nay đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Nói đúng hơn đó là cả… tào cổ kính hơn cả thân cây….., ….. đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình.
(Theo Nguyễn Khắc Viện)
Gợi ý: a. Một. b. Chín. c. Sáu, ba, sáu, mười. d. Nghìn, một, chín, mười.
Bài 2: Điền lượng từ “mỗi”, “những”, “cả” thích hợp vào chỗ chấm:
a. Quê hương… người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi.
(Theo Đỗ Trung Quân)
b. Tiếng hót trong bằng nước
Tiếng hót cao bằng mây …làn gió thơ ngây
Truyền âm thanh đi khắp.
(Theo Xuân Quỳnh)
c. Đẹp lắm anh ơi! Con sông Ngàn Phố Trắng… đôi bờ hoa bưởi trắng phau (Theo Tô Hùng) d.Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại sống thân mật với nhau,… người một việc, không ai tị ai cả. (Theo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Gơi ý: a. Mỗi b. Những c. Cả. d. Mỗi
Bài 3: Em hãy viết một đoạn văn về chủ đề mùa thu trong đó sử dụng số từ và lượng từ?
Gợi ý:
Tham khảo đoạn văn sau:
Bầu trời mùa thu thật đẹp, nó trong xanh và cao vời vợi, những đám mây cũng trở nên nhiều màu sắc. Xa xa, từng đàn chim hót líu lo, bay chao qua chao lại như những lũ trẻ tinh nghịch chơi trò đuổi bắt nhau. Lũ ong bướm rộn ràng bay trên những cánh hoa nho nhỏ như đang thì thầm với thiên nhiên. Cánh đồng đang vào mùa thu hoạch nên cũng chín vàng óng ả khiến cho bác nông dân vui vẻ khi được mùa. Mùa thu cũng là mùa tựu trường, mùa đón ông trăng. Đó là một trong những bốn mùa mà em yêu thích nhất. Số từ: một Lượng từ: từng, những, lũ
Bài 4: Lựa chọn các từ mấy, trăm, nghìn, vạn điền vào chỗ trống thích hợp cho các câu ca dao sau:
– Yêu nhau … núi cũng trèo
… sông cũng lội, …. đèo cũng qua.
– … năm bia đá thì mòn
… năm bia miệng vẫn còn trơ trơ
– … năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa, bến cũ, con đò khác xưa
– Ở gần chẳng bén duyên cho
Xa xôi cách … lần đò cũng đi
Gợi ý
– Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
– Trăm năm bia đá thì mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ
– Trăm năm đành lỗi hẹn hò,
Cây đa, bến cũ, con đò khác xưa
– Ở gần chẳng bén duyên cho,
Xa xôi cách mấy lần đò cũng đi.
Bài 5. Số từ có hai loại chính : số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự. Muốn xác định ý nghĩa của hai loại số từ này ta làm thế nào ? Cho ví dụ.
Bài 6. Xác định các số từ trong đoạn thơ sau :
Chúng bay chỉ một đường ra :
Một là tử địa hai là tù binh <…>
Nghe trưa nay, tháng năm mồng bảy
Trên đầu bay, thác lửa hờn căm!
Trông : bốn mặt, luỹ hầm sập đổ Tướng quân bay lố nhố cờ hàng…
(Tố Hữu)
Bài 7. Xác định ý nghĩa của số từ trong đoạn thơ sau :
Một yêu em cố tăng gia Hai yêu em có đàn gà đầy sân Ba yêu làm cỏ bón phân Bôn yêu sớm tối chuyên cần tưới rau…
(Mười yêu)
Bài 8. Trong câu sau đây : Nhất nước. nhì phân, tam cần, tứ giống (Tục ngữ)
Các từ nhất, nhì, tam, tứ là số từ chỉ số lượng hay số từ chỉ thứ tự ? Vì sao ?
Bài 9. Đọc bài Không ngủ được của Hồ Chí Minh, bạn Lan giải ngay ra rằng : một canh, hai canh, ba canh thì một, hai, ba là số từ chỉ số lượng còn trong canh bốn, canh năm thì bốn, năm là số từ chỉ thứ tự. Thấy Lan làm bài nhanh quá, bố hỏi:
– Thế câu thơ Tám giờ chuông đánh phải nằm co thì tám ở đây là số từ chỉ số lượng hay chỉ thứ tự ?
Bài 10: Em hãy cùng Lan suy nghĩ rồi trả lời.
Lan và bố đi dự tiệc ở một khách sạn. Lan nghe một ông khách gọi :
– Cho hai mâm sáu ra đây ! Lan băn khoăn hai và sáu là số từ chỉ gì đây ? Em thử giải đáp cho bạn.