Sơ đồ tư duy bài Công dân với sự phát triển kinh tế Lớp 11

Sử dụng bản đồ tư duy vào dạy học phần công dân với kinh tế môn giáo dục công dân ở các trường trung học phổ thông huyện vũ quang, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN
CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2014

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ PHƯƠNG

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN
CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI VĂN DŨNG

NGHỆ AN – 2014

2
LỜI CM ƠN

Bng nhng tnh cm chân thnh ca mnh, tôi xin by t lng bit ơn đi
vi qu thy, cô gio trong Khoa Gio dc Chnh tr, Phng Đo to Sau đi
hc Trưng Đi hc Vinh đ trc tip ging dy, gip đ tôi trong qu trnh hc
tp cng như hon thnh lun văn thc s ln ny. Đc bit, tôi xin đưc by t
lng bit ơn sâu sc ti TS. Bi Văn Dng, ngưi đ thưng xuyên quan tâm,
tn tnh hưng dn, gip đ tôi trong qu trnh nghiên cu, hon thnh đ ti

lun văn ca mnh.
Tôi cng xin chân thnh cm ơn cc đng ch trong Ban Gim hiu, cc
gio viên ging dy b môn Gio dc Công dân, cc em hc sinh cc Trưng
THPT C Huy Cn, THPT V Quang đ cung cp đy đ thông tin, tư liu v
to điu kin đ tôi thc nghim sư phm trong thi gian qua.
Xin cm ơn gia đnh, bn b v cc đng nghip đ ht sc quan tâm,
đng viên đ tôi hon thnh bn lun văn thc s. Trân trng cm ơn!
V Quang, thng 10 năm 2014
Tc gi
Lê Th Phương

3
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU 8
B. NỘI DUNG 16
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG THPT 16
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân
với kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trưng THPT 16
1.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với
kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trưng Trung học ph thông trên
đa bàn huyện Vũ Quang 33

* Kết luận chương 1 50
Chương 2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BN
ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 11 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PH
THÔNG HUYỆN VŨ QUANG, TỈNH HÀ TĨNH 51
2.1. Kế hoạch thực nghiệm 51
2.2. Quá trình thực nghiệm 53
2.3. Thống kê số liệu, đánh giá kết qu thu được từ thực nghiệm đối chng và thực
nghiệm trin khai 65
* Kết luận chương 2 76
Chương 3. QUY TRÌNH VÀ GII PHÁP SỬ DỤNG BN ĐỒ TƯ DUY
VÀO DẠY HỌC PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ MÔN GDCD LỚP
11 Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PH THÔNG HUYỆN VŨ QUANG,
TỈNH HÀ TĨNH 78
3.1. Quy trình sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với kinh tế môn
Giáo dục công dân lớp 11 ở các trưng Trung học ph thông huyện Vũ Quang 78

4
3.2. Một số gii pháp nhằm nâng cao hiệu qu sử dụng bn đồ tư duy vào dạy
học phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trưng
Trung học ph thông trên đa bàn huyện Vũ Quang 90
* Kết luận chương 3 98
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 99
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHO 104
E. PHỤ LỤC

5
BNG KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH
:
Ban Giám hiệu
BCH
:
Ban Chp hành
BĐTD
:
Bn đồ tư duy
CNXH KH
:

Chủ nghĩa xã hội khoa học
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHTC
:
Dạy học tích cực
ĐC
:
Đối chng
GDCD
:
Giáo dục công dân
GDĐT
:
Giáo dục Đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
KHXH
:
Khoa học xã hội
PPDH
:
Phương pháp dạy học
SGK
:

Sách giáo khoa
TN
:
Thực nghiệm
TW
:
Trung ương
TK
:
Trin khai
THPT
:
Trung học ph thông
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa

6
DANH MỤC BN ĐỒ
Trang
Bn đồ minh họa 1.1 24
Bn đồ 2.1. Vai tr của sn xut của ci vật cht đối với sự tồn tại và phát trin
của xã hội 56

Bn đồ 2.2. Vai tr của sn xut của ci vật cht đối với sự tồn tại và phát trin
của xã hội 57
Bn đồ 2.3. Các yếu tố cơ bn của quá trình sn xut 57
Bn đồ 2.4. Bn đồ tư duy v các loại th trưng 60
Bn đồ 2.5. Các chc năng cơ bn của th trưng 61
Bn đồ 2.6. Tính tt yếu khách quan của việc tồn tại nn kinh tế nhiu thành
phầnở Việt Nam 64
Bn đồ 2.7. Các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay 64

7
DANH MỤC BNG
Trang
Bng 1.1. Bng phân phối chương trình 25
Bng 1.2. Thống kê cơ cu t chc bộ máy và cơ sở vật cht trưng THPT

Vũ Quang 34
Bng 1.3. Thống kê cht lượng đội ngũ và cht lượng giáo dục của trưng
THPT Vũ Quang 35
Bng 1.4. Thống kê cơ cu t chc bộ máy và cơ sở vật cht trưng THPT
C Huy Cận 37
Bng 1.5. Thống kê cht lượng đội ngũ nhà giáo và cht lượng giáo dục toàn
diện của trưng THPT C Huy Cận 38
Bng 1.6. Kết qu kho sát năng lực giáo viên bộ môn Giáo dục công dân năm
học 2013 – 2014 của Sở GD – ĐT Hà Tĩnh 41
Bng 2.1. Kho sát kết qu học tập môn GDCD trước khi TNSP của học sinh
năm học 2012 – 2013 66
Bng 2.2. Đánh giá mc độ năng động, sáng tạo, kh năng nắm bắt kiến thc của
học sinh ở các lớp đối chng khi chưa áp dụng phương pháp BĐTD 66
Bng 2.3. Đánh giá mc độ năng động, sáng tạo, kh năng nắm bắt kiến thc của
học sinh ở các lớp TN sau khi áp dụng giáo án dạy học bằng BĐTD 67
Bng 2.4. Thống kê số học sinh đạt đim khá, giỏi qua các lần kim tra ở lớp
thực nghiệm 69
Bng 2.5. Thống kê số học sinh đạt đim khá, giỏi qua các lần kim tra ở lớp đối
chng 69
Bng 2.6. Tng hợp ý kiến của học sinh ở trưng THPT Vũ Quang và THPT C
Huy Cận v nhận thc của các em sau khi được học PPDH mới 73
Bng 2.7. Thăm d ý kiến của các giáo viên qua quá trình dự gi thực nghiệm
và sau khi áp dụng PPDH bằng SĐTD 74

8
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp đi mới giáo dục nhằm đáp ng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đt nước và hội nhập quốc tế đi hỏi phi nâng cao hơn nữa cht lượng
dạy và học ở tt c các cp học, bậc học, ngành học trong đó, đi mới giáo dục
bậc ph thông giữ vai tr vô cng quan trọng. Quá trình đi mới toàn diện giáo
dục ph thông hiện nay có nội dung quan trọng là đi mới phương pháp dạy học
(PPDH), đó là nhiệm vụ trọng tâm, được xem là thành tố quan trọng giúp chúng
ta tạo ra được sự đi mới thực sự trong giáo dục.
Điu 28 Lut Gio dc nêu rõ: Phương pháp giáo dục ph thông phi
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; ph hợp với
đặc đim của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thc vào thực tiễn, tác động đến tình cm, đem lại nim
vui, hng thú học tập cho học sinh [32; 26-27].
Ngh quyt s 29, Hi ngh Ban Chp hnh Trung ương ln th 8 (khóa
XI) v đổi mi căn bn ton din gio dc đo to đp ng yêu cu công nghip
hóa, hin đi hóa trong điu kin kinh t th trưng đnh hưng x hi ch nghĩa
v hi nhp quc t, khẳng đnh: Tiếp tục đi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thc, kỹ năng của ngưi học khắc phục lối truyn thụ áp đặt một
chiu, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở đ ngưi học tự cập nhật và đi mới tri thc, kỹ năng, phát trin
năng lực [23; 6].
Từ quan đim đó, quá trình đi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục
công dân (GDCD) hiện nay đang được các nhà giáo dục chú trọng đến các
phương pháp dạy học tích cực (hiện đại) bên cạch các phương pháp dạy học
truyn thống nhằm nâng cao cht lượng dạy và học, đáp ng các mục tiêu, yêu

9
cầu đ ra. Trong các phương pháp dạy học hiện đại, phương pháp dng bn đồ
tư duy (BĐTD) vào dạy và học các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội-
nhân văn, trong đó có môn GDCD ở bậc trung học ph thông đang được quan

tâm đầu tư và bước đầu cho thy những kết qu rõ nét.
Bn đồ tư duy (Mind map) do Tony Buzan – ngưi Anh nghiên cu và
giới thiệu rộng rãi trên toàn thế giới, được ng dụng như một phương tiện hữu
hiệu đ tận dụng kh năng ghi nhận của bộ não. Với phương pháp này, cho phép
giáo viên t chc các hoạt động học tập trong một gi dạy đm bo các yêu cầu
đi mới đ ra, qua đó kích thích được sự hng thú cho học sinh, biến gi học
GDCD thành những gi hoạt động tích cực lôi cuốn các em vào các vn đ, tình
huống đặt ra. Mặt khác, việc sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học cn có tác
dụng giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh như: Kỹ năng tự tin, kỹ năng
thuyết trình trước đám đông, kỹ năng hợp tác cng hoàn thiện một công việc, kỹ
năng thiết kế, kỹ năng xác đnh giá tr, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kỹ năng tư
duy sáng tạo
Qua kho sát tình hình đi mới Phương pháp dạy dạy học môn GDCD
trên đa bàn huyện Vũ Quang chúng tôi nhận thy: giáo viên dạy GDCD đã có
nhiu cố gắng trong việc đi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, hiện tượng
dạy học lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên cn ph biến, nhiu tiết
dạy giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyn thống; việc
rèn luyện kĩ năng và giáo dục thái độ và hành vi cho học sinh trong dạy học môn
GDCD thực hiện chưa đạt được yêu cầu đ ra của chương trình. Thực trạng trên
đi hỏi ngưi giáo viên GDCD trong nhà trưng ph thông cần phi tăng cưng
đi mới phương pháp pháp ging dạy, gi học phi cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập do giáo viên thiết kế, t chc và hướng dẫn, qua đó học sinh
có th tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học. Qua áp dụng phương pháp
bn đồ tư duy ở trưng THPT Vũ Quang chúng tôi đã đạt được những kết qu
hết sc tốt đẹp, bên cạnh việc đáp ng các yêu cầu v đi mới phương pháp dạy

10
học theo hướng tích cực hóa, tạo được sự hng thú trong học tập cho học sinh,
giáo dục các kỹ năng sống thì cht lượng học tập qua kim tra đánh giá cuối mỗi

bài, mỗi kỳ và cuối năm học tăng lên rõ nét. Tỉ lệ học sinh đạt đim khá, giỏi
tăng cao hơn năm trước, cht lượng các gi dạy của giáo viên qua đánh giá của
t, nhóm chuyên môn nâng cao.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đ tài: Sử dụng bn đồ tư duy vào
dạy học phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân ở các trường
Trung học phổ thông huyn Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh làm đ tài Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục
Chính tr.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
V vn đ bn đồ tư duy đã được các chuyên gia, nhà giáo dục trên thế
giới nghiên cu và ng dụng rộng rãi trong nhiu lĩnh vực của đi sống xã hội.
Ở nước ta, gần đây đã có nhiu giáo viên sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học các
môn như Ngữ văn, Toán, Vật lý. Ở bậc học ph thông, họ xem đó là một trong
những gii pháp hữu hiệu nhằm đi mới phương pháp dạy học.
Bn đồ tư duy là một công cụ t chc tư duy được tác gi Tony Buzan
nghiên cu kỹ lưỡng và ph biến rộng khắp thế giới. Ý tưởng bn đồ tư duy của
ông xut phát từ lúc nhận ra việc não bộ phi căng ra đ suy nghĩ, sáng tạo, ghi
nhớ, gii quyết vn đ, phân tích, viết tiu luận, đồng thi phi tiếp nhận khối
lượng kiến thc khng lồ đang gia tăng từng ngày và dẫn đến nghch lý bt
thưng là càng ghi chép nhiu thì việc học tập và trí nhớ càng kém đi. Đặc đim
của bn đồ tư duy là một sơ đồ mở, việc thiết kế bn đồ tư duy theo mạch tư duy
của mọi ngưi, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bn đồ đa lý, có th vẽ
thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi ngưi có th vẽ một kiu khác nhau, dng màu
sắc, hình nh, cụm từ diễn đạt khác nhau, Do đó việc tạo lập bn đồ tư duy
không chỉ giúp trí nhớ tốt hơn mà quan trọng hơn là phát huy kh năng sáng tạo
của con ngưi. Chính vì vậy, trong những năm gần đây đã có nhiu tác gi trong

11
nước và quốc tế tập trung nghiên cu và ng dụng v vn đ này vào trong các

lĩnh vực của đi sống.
* Trên th gii
Tony Buzan – cha đ của bn đồ tư duy, trong cuốn Bn đ tư duy trong
công vic – NXB Lao động – Xã hội [34], đã giới thiệu những hiệu qu mang
lại trong công việc khi biết sử dụng bn đồ tư duy.
Nhóm tác gi: Jean-Luc Deladrière, Frédéric Le Bihan, Pierre Mongin,
Denis Rebaud trong cuốnSp xp tưng vi Sơ đ tư duy [31] đã giới thiệu
v cách thiết kế và lập bn đồ tư duy nhằm chọn lựa và đạt mục tiêu, đưa ra các
quyết đnh đúng đắn, qun lý các công việc hàng ngày.
Trong tác phẩm Ứng dng Bn đ tư duy trong cuc sng v công vic
[36] Thomas Ben trình bày kỹ thuật vẽ nhiu kiu bn đồ tư duy. Bắt đầu với kiu
tiêu chuẩn, và sau đó là một loạt những kiu tự do. Sau khi bạn học được cách đ
cho những ý tưởng và liên tưởng được tự do phát trin, chắc chắn bạn sẽ tạo ra
được tm bn đồ của riêng mình mà trước đây bạn chưa khám phá được.
Cuốn sách được trình bày sao cho bạn có th nhanh chóng học được
những kỹ thuật vẽ bn đồ tư duy, và biết cách ng dụng trong cuộc sống, hay
công việc. Khi bạn đã hiu và dng được bn đồ tư duy, hãy dng bt c loại
nào có ích cho bạn. Sau khi đã thành thạo những điu cơ bn v bn đồ tư duy
bạn có th dễ dàng tiếp cận với những kiu ghi chép bằng hình nh khác.
* trong nưc
Tác gi TS. Trần Đình Châu và TS. Đặng Th Thu Thủy trong cuốn Dy
tt – hc tt cc môn hc bng bn đ tư duy [18] đã giới thiệu cách học, cách
ghi nhớ kiến thc gắn với màu sắc, hình nh liên tưởng là công cụ giúp các em
tự học và ôn tập các môn học một cách hiệu qu, hỗ trợ các kỳ thi đặc biệt là thi
tuyn sinh vào lớp 10, thi tốt nghiệp lớp 12, thi tuyn sinh đại học. Các em học
sinh có th đ xut những ý tưởng hay, phát trin ý tưởng mới bằng cách vẽ
thêm nhánh vào bn đồ tư duy hoặc tự thiết kế những bn đồ tư duy đ hệ thống

12

các chủ đ kiến thc theo cách hiu của riêng mình, đó chính là bước đầu giúp
các em tập dượt nghiên cu khoa học.
TS. Bi Văn Dũng, ThS. Lê Hồng Quang với bài viết S cn thit vn
dng bn đ tư duy trong ging dy môn Nhng nguyên l cơ bn ca ch nghĩa
Mác – Lênin (phn th nht) trưng đi hc [20] đăng trên Tạp chí Giáo dục
– Số đặc biệt 5/2014 cho rằng: vn đ đi mới phương pháp ging dạy phát huy
tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngưi học, làm chủ kiến thc, tránh
học vẹt, được xem là yếu tố cơ bn quyết đnh cht lượng ging dạy. Bn đồ tư
duy là công cụ giúp thực hiện công việc và học tập một cách hiệu qu, tiết kiệm
thi gian học tập thông qua việc phi huy động c não trái và não phi vào việc
nhận thc, Bn đồ tư duy giúp hiu nhanh, hiu kỹ nhớ lâu, nhớ nhiu hơn trong
quá trình học. Các tác gi cũng cho rằng, vận dụng bn đồ tư duy cho phép nâng
cao cht lượng bài ging, tạo sự hng thú học tập cho học sinh, phát huy được
tính tích cực, tự giác trong học tập trên lớp cũng như ở nhà, đồng thi cho phép
ging viên có th khai thác được tt c các ưu đim của bn đồ tư duy.
Một số chuyên đ bồi dưỡng v đi mới phương pháp dạy học bậc ph
thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo biên soạn trong thi gian gần đây như: Ti
liu phổ bin gio dc php lut trong môn Gio dc công dân cp THPT năm
2012 [15]; Ti liu tp hun Dy hc v kim tra, đnh gi kt qu hc tp
theo đnh hưng pht trin năng lc hc sinh – Môn Gio dc công dân, năm
2014 [16] đã giới thiệu Bn đồ tư duy với tư cách là một phương pháp mới, một
kỹ thuật mới trong dạy học tích cực đ các giáo viên tham kho và ng dụng.
Tuy nhiên, những tài liệu trên mới chỉ nêu lên những vn đ lý luận và
thực tiễn áp dụng trong cuộc sống, trong kinh doanh hoặc áp dụng ở bậc học đại
học, cao đẳng. Các tài liệu tập hun của Bộ GD-ĐT in n mới dừng lại ở tầm vĩ
mô, sơ khai hoặc những ng dụng thực tiễn mang tính sáng kiến kinh nghiệm
làm tài liệu tham kho b ích trong quá trính dạy học. Các công trình nghiên
cu, sách tham kho do TS. Trần Đình Châu và TS. Đặng Th Thu Thủy biên

13
soạn cũng mới dừng lại ở kiến thc tng hợp, được đ xut áp dụng chung cho
nhiu môn hoặc cho riêng môn toán; các luận văn, luận án của các tác gi bo vệ
trong thi gian qua chủ yếu được áp dụng ở các trưng đại học, cao đẳng. Cho
đến nay chúng tôi thy, có rt ít các đ tài nghiên cu kho sát thực trạng, đi sâu
phân tích, đ xut các gii pháp mang tính lý luận và thực tiễn nhằm ng dụng
bn đồ tư duy vào dạy học môn Giáo dục công dân cho các trưng THPT trong
c nước cũng như trên đa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cu
Đ tài nghiên cu lý luận, đánh giá thực trạng và đ xut các quy trình gii
pháp nhằm sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với kinh tế môn
Giáo dục công dân lớp 11 góp phần nâng cao cht lượng ging dạy môn Giáo dục
công dân ở các trưng THPT trên đa bàn huyện Vũ Quang.
3.2. Nhim vụ nghiên cu
– Đánh giá thực trạng áp dụng các PPDH tích cực nói chung và PPDH bn
đồ tư duy nói riêng ở trưng ph thông hiện nay, trong đó có các trưng THPT
trên đa bàn huyện Vũ Quang;
– Làm rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng bn đồ tư duy trong dạy học
môn Giáo dục công dân, đặc biệt là phần Công dân với kinh tế;
– Đ xut một số quy trình gii pháp nhằm nâng cao hiệu qu việc sử dụng
bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân
lớp 11.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đi tưng nghiên cu: Đ tài đi sâu nghiên cu những vn đ lý luận và
thực tiễn của việc sử dụng bn đồ tư duy trong dạy học môn Giáo dục công dân
ở cp học THPT nói chung và phần Công dân với kinh tế nói riêng; tiến hành
thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết qu thu được qua quá trình thực nghiệm
tại các trưng THPT ở Vũ Quang, từ đó nêu lên quy trình và gii pháp nhằm

14
nâng cao hiệu qu sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần Công dân với kinh
tế nói riêng và cho c môn học Giáo dục công dân nói chung.
Phm vi nghiên cu: Trong phạm vi nghiên cu của đ tài này, chúng tôi
chỉ giới hạn ở việc điu tra, kho sát và tiến hành lựa chọn thực nghiệm ở một số
lớp tại các trưng THPT trên đa bàn huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh nơi chúng
tôi đang công tác.
5. Phương php nghiên cứu
Đ tài này được thực hiện trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chng và chủ nghĩa duy vật lch sử; quan đim, chủ
trương của Đng, Nhà nước ta v đi mới giáo dục.
Trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, quan đim chủ trương của Đng, Nhà nước đ tài cn sử dụng các
phương pháp sau đây:
+ Phương pháp phân tích – tng hợp;
+ Phương pháp lch sử – logic;
+ Phương pháp so sánh;
+ Phương pháp kho sát và thống kê khoa học.
6. Gi thuyết khoa học
Nếu xây dựng và trin khai đồng bộ, khoa học các gii pháp v sử dụng
bn đồ tư duy vào quá trình dạy thì sẽ nâng cao cht lượng dạy và học phần
công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân ở các trưng THPT trên đa bàn
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
7. Những đóng góp của luận văn
– Đ tài góp phần hoàn thiện và b sung vào lý luận và phương pháp dạy
học v Bn đồ tư duy trong môn Giáo dục công dân ở trưng ph thông.
– Làm rõ thực trạng dạy và học bằng bn đồ tư duy trong môn Giáo dục
công dân hiện nay ở các trưng THPT huyện Vũ Quang, đồng thi cung cp các

15
tư liệu chng minh những hiệu qu, ưu việt mà phương pháp bn đồ tư duy
trong quá trình dạy và học.
– Đ xut các quy trình và biện pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh ng dụng
phương pháp bn đồ tư duy vào dạy học môn Giáo dục công dân ở các trưng
THPT huyện Vũ Quang.
– Kết qu nghiên cu của luận văn dng làm tài liệu tham kho trong công
tác đi mới phương pháp dạy học ở trưng THPT hiện nay. Đồng thi là cơ sở
đ tác gi và các đồng nghiệp đ xut, kiến ngh với các cp qun lý giáo dục
trong việc xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm ng dụng mạnh mẽ phương
pháp bn đồ tư duy vào dạy học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham kho các phụ lục,
nội dung đ tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bn đồ tư duy vào
dạy học phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các
trưng THPT.
Chương 2: Thực nghiệm sư phạm sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học
phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11 ở các trưng THPT
huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3: Quy trình và gii pháp sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học
phần Công dân với kinh tế môn Giáo dục công dân lớp 11.

16
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
BN ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC PHẦN CÔNG DÂN VỚI KINH TẾ

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 Ở CÁC TRƯỜNG THPT

1.1. Cơ sở lý luận của việc sử dụng bn đồ tư duy vào dạy học phần
Công dân với kinh tế môn Gio dục công dân lớp 11 ở cc trưng THPT
1.1.1. Khái nim phương pháp và phương pháp bn đồ tư duy
1.1.1.1. Khi nim phương php v phương php dy hc
– Phương php
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là Méthodos có nghĩa là
con đưng, cách thc hoạt động nhằm đạt được mục đích nht đnh. Vì vậy,
phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết qu ph hợp với mục đích đã đnh.
Theo Từ đin ting Vit đnh nghĩa: Phương pháp là cách thc nhận thc,
nghiên cu hiện tượng của tự nhiên và đi sống xã hội [41; 1017].
– Phương php dy hc
Phương pháp dạy học là cách thc hành động có trình tự, phối hợp tương
tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích
theo một trình tự nht đnh của giáo viên nhằm t chc hoạt động nhận thc và
hoạt động thực hành của học sinh nhằm đm bo cho họ lĩnh hội nội dung dạy
học và chính như vậy mà đạt được mục đích dạy học.
Tác gi PSG. TS Phạm Viết Vượng cho rằng: Phương pháp dạy học là
phương pháp của hai chủ th: phương pháp ging dạy của giáo viên và phương
pháp học tập của học sinh. Cho nên, phương pháp dạy học được hiu là t hợp

17
các cách thc phối hợp hoạt động chung của giáo viên và học sinh nhằm giúp
học sinh nắm vững kiến thc, ký năng, kỹ xo [42; 91].
Từ khái niệm trên chúng ta thy phương pháp dạy học là phương pháp
hoạt động của hai chủ th, nên chúng có tính độc lập tương đối với nhau.

Phương pháp dạy là phương pháp t chc các hoạt động học tập, phương pháp
điu khin quá trình nhận thc và giáo dục học sinh; phương pháp học tập là
phương pháp nhận thc và rèn luyện kỹ năng đ tự phát trin. Tuy nhiên, chúng
thưng được thực hiện trong cng một nội dung, với cng một mục đích, cho
nên hai loại phương pháp này phối hợp thống nht với nhau, trong đó phương
pháp dạy đóng vai tr chủ đạo.
Từ khong 10 năm trở lại đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã yêu cầu các cơ
sở giáo dục và đào tạo chuyn đi theo hướng dạy học theo các phương pháp tích
cực (hiện đại), ly ngưi học làm trung tâm, ngưi thầy giữ vai tr hướng dẫn,
thiết kế. Đây là phương pháp dạy học mới làm cho ngưi học có kh năng tự học,
làm việc nhiu hơn, biết hợp tác, tranh luận với nhau trong một tiết và giúp thi
gian trên lớp được sử dụng có hiệu qu hơn. Phương pháp dạy học tích cực
(PPDH) là một thuật ngữ rút gọn, được dng ở nhiu nước đ chỉ những phương
pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của ngưi học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa,
tích cực hóa hoạt động nhận thc của ngưi học, nghĩa là tập trung vào phát huy
tính tích cực của ngưi học ch không phi là tập trung vào phát huy tính tích
cực của ngưi dạy, tuy nhiên đ dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên
phi nỗ lực nhiu so với dạy theo phương pháp thụ động.
Đ áp dụng, trước hết cần có sự nhìn nhận đúng đắn v dạy học tích cực.
Nếu hiu phương pháp ging dạy tích cực là phương pháp ging dạy nêu vn đ,
phương pháp đóng vai, phương pháp tho luận nhóm, phương pháp thực hành,
phương pháp thí nghiệm, phương pháp Cémina, phương pháp hội tho, Hiu như
vậy không sai nhưng chưa toàn diện và rt khó vận dụng vào thực tiễn. Lại càng

18
không th áp dụng một trong các phương pháp trên trong mọi tình huống và coi
đó là dạy học tích cực. Dạy học tích cực thực cht là tích cực hoá học sinh trong
gi học, tuỳ theo mc độ hợp tác của học sinh, công tác chuẩn b của giáo viên,

trình độ giáo viên, thói quen học tập của học sinh mà t chc dạy học tích cực
nhiu hay ít đ ph hợp với mục tiêu dạy học.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng và nh hưởng
rt lớn đến cht lượng giáo dục, đào tạo. Một phương pháp ging dạy khoa học,
ph hợp sẽ tạo điu kiện đ giáo viên, và học sinh phát huy hết kh năng của
mình trong việc truyn đạt, lĩnh hội kiến thc và phát trin tư duy. Một phương
pháp dạy học khoa học sẽ làm thay đi vai tr của ngưi thầy đồng thi tạo nên
sự hng thú, say mê và sáng tạo của ngưi học. PPDH tích cực có những đặc
trưng đó là:
Dy v hc thông qua tổ chc cc hot đng hc tp ca hc sinh
Trong dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút tham gia vào các hoạt
động học tập do giáo viên t chc và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá,
tìm ti kiến thc không thụ động trông ch vào việc truyn thụ của giáo viên.
Học sinh được hoạt động, được trực tiếp quan sát, tho luận, làm thí nghiệm,
gii quyết vn đ, vận dụng kiến thc vào thực tế cuộc sống theo kh năng nhận
thc, kh năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Dy v hc ch trng rn luyn phương php t hc
Dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu qu học tập mà cn là một mục tiêu
dạy học.
Trong xã hội hiện đại với sự bng n thông tin, sự phát trin như vũ bão
của khoa học, kĩ thuật, công nghệ, thi gian trên lớp học không đủ đ trang b
cho học sinh mọi tri thc và không th nhồi nhét vào đầu óc học sinh quá nhiu
kiến thc. Vì vậy cần phi dạy phương pháp học ngay từ bậc tiu học và càng
lên bậc học cao hơn thì càng phi được chú trọng.

19
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học, điu quan
trọng là phi giúp học sinh biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thông tin

bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cu. Khi học sinh có phương
pháp, thói quen, ý chí tự học thì sẽ ham học, thích học, đó là điu kiện tốt đ
khơi dậy nội lực, kh năng vốn có của mỗi cá nhân, kết qu học tập sẽ nâng
cao. Thói quen tự học được th hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở
nhà, học trong thư viện và học ngoài thực tiễn cuộc sống, thông qua các
phương tiện: tài liệu, sách báo, truyn hình, phim nh, internet, thực tiễn, thầy
cô giáo và những ngưi xung quanh.
Tăng cưng hc tp c th, phi hp vi hc tp hp tc
Trong một lớp học, trình độ kiến thc, kh năng tư duy của học sinh
không đồng đu vì vậy, không th áp dụng cách dạy đồng loạt. Cách dạy này
hạn chế kh năng nhận thc của học sinh. Học sinh khá giỏi không có điu kiện
đ phát trin. Học sinh yếu kém cũng không có cơ hội đ vươn lên. Đ phát huy
tính tích cực của học sinh đi hỏi phi có sự phân hóa v trình độ, cưng độ,
tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Cần tăng cưng cá th hoá hoạt động học
tập theo nhu cầu và kh năng của mỗi học sinh. Các bài học được thiết kế thành
một chuỗi nhiệm vụ ph hợp với kh năng nhận thc của từng đối tượng ngưi
học. Như vậy học tập cá th đáp ng được trình độ của học sinh, ph hợp với
phong cách học của mỗi cá nhân. Qua đó học sinh rèn luyện ý thc tự lực, ý
thc trách nhiệm với kết qu học tập của mình.
Tuy vậy, lớp học là môi trưng giao tiếp thầy – trò, trò – tr, tạo nên mối
quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trong quá trình chiếm lĩnh kiến thc. Thông
qua tho luận, tranh luận trong nhóm, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ và được
chia s. học sinh không chỉ có điu kiện học tập với nhau mà cn học tập lẫn
nhau. Kiến thc mà ngưi học thu được là sự đóng góp của nhiu ngưi. Đồng
thi qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thuyết phục, kĩ năng lắng
nghe tích cực, ý thc t chc, tinh thần tương trợ được rèn luyện và phát trin.

20
Dạy học thông qua hợp tác nhóm tạo nên mối quan hệ tương tác giữa tr

với tr, giữa thầy với tr, tạo nên sự bình đẳng trong quan hệ giữa các thành viên
và tạo nên môi trưng học tập an toàn. Trong môi trưng đó mỗi cá nhân được
phép th hiện tối đa kh năng nhận thc và kinh nghiệm của mình một cách tự tin
và thoi mái bởi cm giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm cn phát trin ở
học sinh kỹ năng t chc, kỹ năng điu khin và lãnh đạo. Thông qua đó hình
thành ở học sinh những phẩm cht của ngưi lao động mới.
Kt hp đnh gi ca thy vi t đnh gi ca tr
Trong dạy – học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận đnh
kết qu thực trạng và đ điu chỉnh hoạt động học của tr mà cn đồng thi nhận
đnh kết qu thực trạng và đ điu chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong dạy học thụ
động, giáo viên giữ độc quyn đánh giá học sinh, trong DHTC, học sinh được tạo
điu kiện phát trin kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau đ điu chỉnh cách
học. Tự đánh giá và tự điu chỉnh hành vi, hoạt động kp thi là năng lực rt cần
cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trưng phi trang b cho học sinh.
Đ đào tạo những con ngưi năng động, sớm thích nghi với đi sống xã
hội, thì việc kim tra, đánh giá không th dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thc, lặp lại các kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát trin trí thông minh,
óc sáng tạo trong việc gii quyết những tình huống thực tế. Thông qua việc đánh
giá, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vn đ mà
trên cơ sở đó tự điu chỉnh cách học, điu chỉnh hành vi ph hợp.
1.1.1.2. Khi nim v nhng đc trưng ưu vit ca phương php dy hc
bng Bn đ tư duy
Muốn thực hiện dạy và học tích cực cần phát trin các phương pháp thực
hành, các phương pháp trực quan theo kiu tìm ti từng phần hoặc nghiên cu
phát hiện vn đ. Phương pháp bn đồ tư duy là phương pháp dạy học đáp ng
được các yêu cầu này.
Bn đồ tư duy hay cn gọi là Lược đồ tư duy, Sơ đồ tư duy (Mind Map) là
Phương pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học

21
nhằm tìm ti, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đ hay một
mạch kiến thc, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thi hình nh, đưng nét,
màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt, đây là một dạng bn đồ mở,
không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bn đồ đa lí, các em có th vẽ thêm hoặc
bớt các nhánh, mỗi em có th vẽ một kiu khác nhau, dng những màu sắc, hình
nh, chữ viết và các cụm từ diễn đạt khác nhau. Tuy cng một chủ đ nhưng mỗi
em có th th hiện nó dưới dạng bn đồ tư duy theo cách riêng của mình. Do
đó, việc lập bn đồ tư duy phát huy tối đa kh năng sáng tạo của mỗi ngưi.
Theo Bch khoa ton thư m – Wikipedia, bn đồ tư duy (Mindmap) là
phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh đ tận dụng kh năng
ghi nhận hình nh của bộ não. Đây là cách đ ghi nhớ chi tiết, đ tng hợp, hay
đ phân tích một vn đ ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác
với máy tính, ngoài kh năng ghi nhớ kiu tuyến tính (ghi nhớ theo 1 trình tự
nht đnh chẳng hạn như trình tự biến cố xut hiện của 1 câu truyện) thì não bộ
cn có kh năng liên lạc, liên hệ các dữ kiện với nhau. Phương pháp này khai
thác c hai kh năng này của bộ não.
Phương pháp này từ lâu đã được nhiu ngưi Việt biết đến nhưng nó chưa
bao gi được hệ thống hóa, được nghiên cu kĩ lưỡng và ph biến chính thc
trong nước mà chỉ được dng tn mạn trong một số học sinh, sinh viên dng đ
ôn thi, ôn tập được hiệu qu hoặc được một số giáo viên sử dụng dưới dạng biu
đồ đ ôn tập, hệ thống hóa kiến thc. V sau này, khi các nhà giáo, các nhà
nghiên cu đã đi sâu tìm hiu và áp dụng với tư cách là một phương pháp (kỹ
thuật) dạy học tích cực. Đây là một kĩ thuật đ nâng cao cách ghi chép. Bằng
cách dng gin đồ ý, tng th của vn đ được chỉ ra dưới dạng một hình trong
đó các đối tượng thì liên hệ với nhau bằng các đưng nối. Với cách thc đó, các
dữ liệu được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Thay vì dng chữ viết đ miêu t một chiu biu th toàn bộ cu trúc chi
tiết của một đối tượng bằng hình nh hai chiu. Nó chỉ ra dạng thc của đối

22
tượng, sự quan hệ hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên
hệ giữa chúng với nhau bên trong của một vn đ lớn.
Phương pháp này được phát trin mạnh vào cuối thập niên 70 của thế kỉ
20 bởi Tony Buzan (ngưi Anh) khi ông đã đưa ra mô hình và ph biến rộng
rãi phương pháp sơ đồ tư duy (Mind Mapping). Đây là phương pháp được sử
dụng đ ghi chú và trình bày thông tin dưới dạng sơ đồ [34; 22], như là một
cách đ giúp học sinh ghi lại bài ging mà chỉ dng các từ then chốt và các hình
nh. Cách ghi chép này sẽ nhanh hơn, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Và sau đó không lâu, Nancy Margulies đã phát trin công cụ này (như
hiện nay ngưi ta vẫn tiếp tục ci tiến), đồng thi kết hợp nó với những thành
qu đạt được trong các ngành khoa học nhận thc, phương pháp hệ thống, ngành
họa đồ và nhân học.
V sau, Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã truyn bá kĩ
xo v gin đồ ý cho nhiu cơ quan quốc tế cũng như các học viện giáo dục.
Các tác gi Jean-Luc Delarière, Frédéric Le Bihan, Pierre Mongin, Denis
Rebaud trong cuốn Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy (Bn dch tiếng Việt của
Trần Chánh Nguyên) đnh nghĩa khái quát như sau: Sơ đồ tư duy th hiện mối
liên hệ theo một trật tự tạm thi và có tính chủ quan giữa các dữ liệu dưới dạng sơ
đồ hình nhánh, nhằm t chc và làm ni bật thông tin.
Đây là một trong những công cụ được dng đ trình bày thông tin một
cách cụ th. Trên cơ sở đó, nó cho phép ngưi sử dụng vừa tập trung vào chi tiết
vừa có được cái nhìn tng quát. Nh vậy, họ có th nhanh chóng nắm bắt những
tình huống phc tạp [31; 19-20].
– Nhng đc trưng ưu vit ca bn đ tư duy
Bn đồ tư duy giúp học sinh học có được phương pháp học. Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu qu dạy học mà cn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thy một số học sinh
học rt chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em này thưng học bài nào biết bài

23
đy, học phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thc với
nhau, không biết vận dụng kiến thc đã học trước đó vào những phần sau. Phần
lớn số học sinh này khi đọc sách hoặc nghe ging trên lớp không biết cách tự ghi
chép đ lưu thông tin, lưu kiến thc trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng
thành thạo bn đồ tư duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học,
tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát trin tư duy.
Bn đồ tư duy – giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết qu
nghiên cu cho thy bộ não của con ngưi sẽ hiu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà
do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình vì vậy việc sử
dụng bn đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa
tim năng của bộ não.
Việc học sinh tự vẽ bn đồ tư duy có ưu đim là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh, phát trin năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự
do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,), đưng nét (đậm, nhạt, thẳng, cong),
các em tự sáng tác nên trên mỗi bn đồ tư duy th hiện rõ cách hiu, cách trình
bày kiến thc của từng học sinh và bn đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các
em yêu quí, trân trọng tác phẩm của mình.
Bn đồ tư duy giúp học sinh ghi chép có hiệu qu. Do đặc đim của bn
đồ tư duy nên ngưi thiết kế bn đồ tư duy phi chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp
xếp, bố cục đ ghi thông tin cần thiết nht và lôgic. Vì vậy, sử dụng bn đồ tư
duy sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép có hiệu qu.
Tác gi Stella Cottrell đã tng kết cách ghi chép có hiệu qu trên bn đồ
tư duy: 1) Dng từ khóa và ý chính; 2) Viết cụm từ, không viết thành câu; 3)
Dng các từ viết tắt. 4) Có tiêu đ. 5) Đánh số các ý; 6) Liên kết ý nên dng nét
đt, mũi tên, số, màu sắc, 7) Ghi chép nguồn gốc thông tin đ có th tra cu
lại dễ dàng. 8) Sử dụng màu sắc đ ghi.
– Cu to ca mt bn đ tư duy

Do một số đim tương đồng, bn đồ tư duy thưng được xem là sự th
hiện bằng hình nh cu trúc của não chúng ta. Kết cu hình nhánh của một bn

24
đồ tư duy giống với quy trình hoạt động của hệ thần kinh: c hai đu dựa trên
một mạng lưới liên kết, cng có chc năng truyn dẫn thông tin, đây chính là
đim tương thích sinh học.
Bn đồ tư duy thưng được thiết kế trên giy hoặc trên máy vi tính, vì vậy
cu tạo của một bn đồ thưng bắt đầu từ đim trung tâm:
– Ở giữa bn đồ là một cụm từ (hay hình nh trung tâm) khái quát chủ đ;
– Gắn lin với hình nh trung tâm là các nhánh cp 1 mang các ý chính
làm rõ chủ đ;
– Phát trin các nhánh cp 1 là các nhánh cp 2 mang các ý phụ làm rõ
mỗi ý chính;
– Sự phân nhánh c thế tiếp tục đ cụ th hóa chủ đ, nhánh càng xa trung
tâm thì ý càng cụ th, chi tiết. Có th nói, bn đồ tư duy là một bc tranh tng
th, một mạng lưới t chc, liên kết khá chặt chẽ theo cp độ đ th hiện một nội
dung, một đơn v kiến thc nào đó.
Lập bn đồ tư duy là một cách thc cực kỳ hiệu qu đ ghi chú. Các bn đồ
tư duy không chỉ cho thy các thông tin mà cn cho thy cu trúc tng th của
một chủ đ và mc độ quan trọng của những phần riêng l trong đó đối với nhau.
Nó giúp chúng ta liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.
Khi soạn giáo án, củng cố, khắc sâu một kiến thc nào đó hoặc làm bt kỳ
biu mẫu nghiên cu nào, dng bn đồ tư duy sẽ mang lại hiệu qu cao.
Bn đồ minh họa 1.1