Số điện thoại Phòng Giáo dục thành phố Biên Hòa
Tuyển dụng viên chức ngành giáo dục Biên Hòa
năm học 2021-2022
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố Biên Hòa. Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Biên Hòa kính gửi các ông/bà trúng tuyển kỳ tuyển dụng viên chức ngành giáo dục thành phố Biên Hòa năm học 2021-2022: thông báo về việc nhận Quyết định tuyển dụng và bố trí viên chức. Nội dung cụ thể như sau: 1. Thời gian: từ 08h00′ đến 16h30′ ngày 04 tháng 01 năm 2022. 2. Địa điểm: trường tiểu học Nguyễn An Ninh (địa chỉ số 01, đường Trương Định, khu phố 2, phường Tân Mai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
• Lưu ý: các ông/bà khi đi nhận Quyết định: phải thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch covid-19 theo quy định và mang theo Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có dán ảnh.
03-01-2022
-
Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT
Thứ bảy – 19/03/2022 07:00
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn, tổ chức cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo -
Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT
Thứ sáu – 04/03/2022 07:00
Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2020/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng sư phạm công lập; Thông tư số 40/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm và xếp lương đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập -
Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT
Thứ ba – 18/01/2022 07:00
Thông tư Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục mầm non -
Thông tư 02/2022/TT-BGDĐT
Thứ ba – 18/01/2022 07:00
Thông tư Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành đào tạo, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ -
Thông tư 01/2022/TT-BGDĐT
Thứ sáu – 14/01/2022 07:00
Thông tư ban hành Chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học -
Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT
Thứ sáu – 31/12/2021 07:00
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo -
Thông tư 49/2021/TT-BGDĐT
Thứ sáu – 31/12/2021 07:00
Thông tư ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục
Địa điểm trụ sở chính: Số 112 – Đường Hà Huy Giáp (Quốc lộ 1 cũ) phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Xem vị trí Phòng Giáo dục – Đào tạo Biên Hoà
+ Chức năng, nhiệm vụ: (02/2012/QĐ-UBND ngày 21-6-2012)- Được UBND thành phố Biên Hòa giao nhiệm vụ giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục được phân cấp.- Chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa và trung tâm giáo dục thường xuyên do thành phố quản lý.- Thực hiện công tác xóa mù chữ – phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và phổ cập bậc trung học.- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho trung tâm học tập cộng đồng các phường, xã.
+ Cơ cấu tổ chức:
Tính đến ngày 01-01-2010, tổng số lao động toàn ngành: 3.764 người trong biên chế bao gồm: Phòng GD&ĐT: 21 người; cán bộ quản lý: 253 người; giáo viên: 3.187 người; công nhân viên: 303 người ( nữ chiếm 3.199, tỷ lệ 85,5%).Số lượng biên chế năm học 2009-2010 tăng 81 người do năm học này tiếp tục thực hiện biên chế ở ngành học phổ thông theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ “Thông tư liên tịch hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập”. Ngoài ra có 661 người hợp đồng lao động chủ yếu là giáo viên bậc học mầm non, một số loại hình công nhân viên khác.Năm học 2009-2010: Tổng số đơn vị trường học do Phòng trực tiếp quản lý: 123, trong đó công lập 99, tư thục 23 (mầm non tư thục: 16; tiểu học dân lập: 4, trung học cơ sở: 3); có giảm 1 trường (Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý) và tăng 1 trường (trường tiểu học Tân Phong B mới thành lập, phường Tân Phong).Toàn thành phố có 44 trường mầm non, trong đó công lập: 28 trường, tư thục: 16 trường. Ngoài ra còn có 357 nhóm lớp được Ủy ban nhân dân các phường, xã cấp phép hoạt động và 3 nhóm lớp trong các đơn vị bộ đội. So với cùng kỳ năm học trước, số trường công lập và trường tư thục không thay đổi; số nhóm lớp ngoài công lập tăng 134. Tổng số học sinh: Nhà trẻ: 5.895 cháu (tăng 1.592 cháu so với cùng kỳ năm học trước); Mẫu giáo: 27.012 cháu (tăng 2304 cháu so với cùng kỳ năm học trước). Số học sinh ngoài công lập so với tổng số học sinh ra lớp đạt tỷ lệ 72,62%, tăng 1% so với với cùng kỳ năm học trước.Có 45 trường tiểu học, trong đó có 42 trường công lập và 3 trường tư thục. Tổng số học sinh tiểu học toàn thành phố: 52.761, tăng thêm 4.171 em so với cùng kỳ năm trước (tính đến cuối tháng 5/2010); bỏ học 30 em, tỉ lệ 0,06%. Có 12 trường tiểu học tổ chức dạy 2 buổi/ngày cho một số lớp trong trường (giảm 1 so với năm học trước); được tất cả 182 lớp với 6.560 học sinh (đạt tỉ lệ 13,45% so với tổng số học sinh tiểu học). Trong số đó có 12 trường tiểu học tổ chức dạy 2 buổi/ngày cho một số lớp trong trường; được tất cả 164 lớp với 5.348 học sinh (đạt tỉ lệ 10,06% so với tổng số học sinh tiểu học). Trong số đó có 7 trường đã tổ chức bán trú cho một phần học sinh, được 2.506 học sinh, đạt tỉ lệ 46,85% so với tổng số học sinh học 2 buổi. Công tác huy động trẻ ra lớp đặc biệt được chú trọng: trẻ 6 tuổi ra lớp 1 tại thời điểm tháng 9/2009 là 12.291 em, tăng 1.789 em so với cùng kỳ năm học trước, tỷ lệ: 100%. Trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2009-2010 là 9.961, tỷ lệ 100%.Thực hiện chủ trương đa dạng hóa trường lớp, cấp trung học cơ sở hiện có 25 trường công lập và 4 trường THPT tư thục được phép tuyển học sinh trung học cơ sở. Có 770 lớp (công lập: 732, tư thục: 38). Tổng số học sinh lớp 6 là 7.510/7.623 em, đạt tỉ lệ 98,52 %. Đến cuối năm học, toàn thành phố có 33.337 học sinh trung học cơ sở, trong đó, số học sinh ngoài công lập: 1.684 em chiếm 5,04% trên tổng số học sinh trung học cơ sở toàn thành. Số học sinh tốt nghiệp THCS là 9.438/9.601 em, tỉ lệ 98,30%.
Thành tích trong các năm qua:
Nội dungĐơn vị
tínhNăm học 2005-2006Năm học 2006-2007Năm học 2007-2008Năm học 2008-2009Năm học 2009-20010Huy động trẻ ra lớp nhà trẻ so với độ tuổi.%17,0418,0518,1619,927,45Huy động trẻ ra lớp mẫu giáo so với độ tuổi+ 3 – 5 tuổi
+ riêng 5 tuổi
%
%
93,93
95,81
90,96
96,39
92,8
96,40
93,1
97,8
93,3
97,9
Số trẻ học tại các nhà trẻ, trường mẫu giáo ngoài công lập so với tổng số trẻ được huy động ra lớp.%65,5668,3671,2473,772,69Tỉ lệ trẻ bán trú so với tổng số trẻ ra lớp:+ nhà trẻ
+ mẫu giáo
%
%
100
84,86
100
90,60
100
94,23
100
95,5
100
97,42
Sức khỏe trẻ đạt kênh A.%97,1297,5697,8898,6698,33Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1%100100100100100Hoàn thành chương trình tiểu học.%98,7499,97100100100Hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6.%100100100100100Tốt nghiệp trung học cơ sở.%91,3499,0497,4994,3498,3Kết quả phổ cập giáo dục:- Tiểu học (đạt chuẩn quốc gia)- Trung học cơ sở (đạt chuẩn quốc gia)- Bậc trung học.Trong đó:+ Đạt chuẩn quốc gia
+ Đạt chuẩn của tỉnh
phường, xã phường, xãphường, xã phường, xã
phường, xã
26/26 2626 2
26
26/262626 4
26
26/26 26266
26
26/26 26268
26
26/26 262610
26
Trung tâm học tập cộng đồng.phường, xã2626262626Trường đạt chuẩn quốc giatrường710101515Thư viện đạt chuẩn theo QĐ 01/2003/QĐ-BGD-ĐTtrường2939545459Tỉ lệ đảng viên so với tổng biên chế toàn ngành%14,8617,219,524,927,7
+ Các hình thức khen thưởng đã nhận:
–Năm 1996: được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 785/TTg ngày 24/10/1996);
–Năm 2002: được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba (Quyết định số 897 QĐ/CTN, ngày 17/12/2002);
–Năm học 2005 – 2006: được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc (Quyết định số 7866/QĐ-UBND ngày 16/8/2006), Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Quyết định số 2597/QĐ-UBND ngày 15/8/2007);
–Năm học 2006 – 2007: được UBND tỉnh tặng Bằng khen và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 04/6/2008);
–Năm học 2007 – 2008: đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 13/02/2009);
–Năm học 2008 – 2009: được UBND tỉnh tặng Bằng khen và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 08/01/2010);
– Năm học 2009 – 2010: được UBND tỉnh tặng Cờ thi đua xuất sắc và danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (Quyết định số 2529/QĐ-UBND ngày 24/9/2010).