Skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non | Xemtailieu

Skkn một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non

  • doc

  • 20

    trang

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:

“MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON”

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

1. Lý do khách quan

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền

tảng đầu tiên của ngành Giáo dục và Đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường

mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học

Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho

trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách

con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào

trường Tiểu học được tốt.

Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo

dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi

dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.

Vì vậy, Trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học

tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo

chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm

vững các chỉ tiêu, kế hoạch của ngành học giao.

2. Lý do chủ quan

Ngày nay, với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, hệ thống trường lớp mầm non

được mở rộng về quy mô và số lượng học sinh tăng nhanh. Trong khi đó thực trạng đội

ngũ giáo viên hiện nay còn nhiều bất cập về chất lượng giảng dạy. Một số giáo viên khi

lên lớp còn có những hạn chế nhất là chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo ở trẻ.

Tổng số giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đạt trình độ trên

chuẩn còn nhiều. Giáo viên vừa đi học, vừa đi làm nên ảnh đến chất lượng giáo dục và

hiệu quả công tác. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề của giáo viên không đồng

2

đều. Nhiều giáo viên mới ra trường trình độ tay nghề còn non nên cũng ảnh hưởng đến

việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường.

Với trách nhiệm lớn lao của một người cán bộ quản lý, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ

làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được tốt. Đây là nhiệm vụ

quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao. Cần phải chú trọng công tác

chuyên môn, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công tác nâng cao chất lượng giáo dục

trẻ nhằm duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong nhà trường ngày càng đi lên đáp

ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non. Chính vì vậy tôi đã chon đề tài Một số

biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non.

3. Mục đích nghiên cứu

– Làm rõ thực trạng của trường để rút ra bài học kinh nghiệm

– Có những biện pháp phù hợp để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ

giáo viên nhằm đáp ứng với những yêu cầu đổi mới của xã hội.

II. ĐỐI TƯỢNG, CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

a. Đối tượng: Giáo viên, học sinh Trường Mẫu giáo Bình Minh – Huyện Krông

Ana – Tỉnh Đăk Lăk

b. Phương pháp nghiên cứu

– Phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo viên, học sinh.

– Phương pháp quan sát, điều tra các hoạt động của giáo viên.

c. Giới hạn đề tài

3

Đối tượng và nội dung của công tác chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao chất lượng chuyên

môn rất đa dạng và phong phú. ở đây tôi trình bày một số biện pháp quản lý chỉ đạo nâng

cao chất lượng giáo dục cho giáo viên ở trường Mẫu giáo Bình Minh

III. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Thực trạng

Thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 của bậc học mầm non. Trường MG Bình

Minh quyết tâm phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. Vì vậy, ngoài việc mua

sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi phục vụ chăm sóc, giáo dục trẻ. Cần phải có

nhiều biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Song việc nâng

cao chất lượng giáo dục trẻ có những thuận lợi và khó khăn sau:

* Thuận lợi:

– Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, yêu thương các cháu.

Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm

cho bản thân.

– Cơ sở vật chất trang thiết bị, đồ dùng dạy học có sự tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu

giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh quan tâm, chăm lo đến việc học tập của các cháu,

tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường.

– Tỷ lệ huy động trẻ đạt kế hoạch 100%. Cụ thể: Trong năm học 2009-2010 Trường

MG Bình Minh có 101 cháu/ 04 lớp. Tất cả các lớp đều thực hiện chương trình MN mới

của Bộ GD&ĐT.

* Khó khăn:

4

– Đội ngũ giáo viên mới ra trường, trình độ không đồng đều, chưa có kinh nghiệm

trong giảng dạy.

– Đa số giáo viên đều đang đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nên ảnh hưởng

đến chất lượng công tác.

– Là năm học đầu tiên nhà trường thực hiện thí điểm chương trình GDMN mới nên

còn gặp nhiều khó khăn trong công tác dạy và học

– 100% học sinh là người đồng bào DTTS nên việc tiếp cận chương trình GDMN

mới còn hạn chế.

Trước tình hình thực trạng của nhà trường, tôi trăn trở suy nghĩ tìm ra một số biện

pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ như sau:

2. Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục trong trường MG

Bình Minh

a. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch chuyên môn

– Dựa vào kế hoạch nhiệm vụ năm học của ngành, Hiệu trưởng để xây dựng kế

hoạch chuyên môn cụ thể, sát với tình hình của trường.

– Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần,

xây dựng chế độ sinh hoạt, chương trình dạy cho các khối lớp phù hợp. Chỉ đạo GVCN

các khối lá, chồi , mầm xây dựng kế hoạch hoạt động cho các lớp phù hợp với tình hình

thực tế của địa phương và phải phù hợp với trình độ nhận thức của trẻ, kế hoạch được nhà

trường phê duyệt mới thực hiện. Hàng tháng giáo viên báo cáo kế hoạch, lịch dạy của lớp

cho nhà trường. Qua đó Ban giám hiệu dễ theo dõi, kiểm tra và có biện pháp chỉ đạo tốt

hơn.

5

– Dựa vào chất lượng của vùng và chất lượng giáo dục của các lớp, nhà trường giao

chỉ tiêu chất lượng cho các khối cụ thể:

+ Khối lá: TB trở lên: 97%. Trong đó Khá-Giỏi: 70%

+ Khối chồi: TB trở lên: 96%. Trong đó Khá-Giỏi: 65%

+ Khối mầm: TB trở lên: 95%. Trong đó Khá-Giỏi: 60%

Đối với trẻ 5 tuổi, cuối năm bàn giao chất lượng đạt TB 97% trở lên. Trong đó các

môn phải đạt khá – giỏi theo quy định trên thì lớp đó mới được lớp tiên tiến. Chất lượng

giao khoán gắn với chỉ tiêu thi đua của lớp, của mỗi cá nhân vào cuối năm. Với biện pháp

này các giáo viên đều phải trăn trở, tìm tòi nhiều biện pháp trong việc giáo dục trẻ, trong

kế hoạch, phương pháp ôn luyện kiến thức cho trẻ thêm vào các thời điểm trong ngày để

đạt được chỉ tiêu đề ra.

b. Biện pháp 2: Thành lập tổ chuyên môn và xây dựng kế hoạch nghiên cứu.

* Thành lập tổ chuyên môn

Tổ chuyên môn trong trường tôi hiện tại gồm có 3 đồng chí ( đ/c Nam, đ/c Tươi,

đ/c H’Bluin Ktla) đại diện cho các khối (lá, chồi, mầm) và là lực lượng nòng

cốt, vì vậy cần chọn giáo viên có trình độ đạt chuẩn, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín

đối với đồng nghiệp, có năng lực sư phạm tốt để chỉ đạo phân công cho giáo viên. Xây

dựng kế hoạch hoạt động từng tháng, tuần, ngày. Hàng tháng sinh hoạt 01 lần tạo nề nếp

trong sinh hoạt, có đánh giá kết quả và kế hoạch tiếp nối.

* Xây dựng kế hoạch nghiên cứu

6

Sau khi được tiếp thu chuyên đề do ngành tổ chức, nhà trường xây dựng kế hoạch

tổ chức triển khai chuyên đề cho toàn thể cán bộ giáo viên học tập với các nội dung bài

dạy đa dạng, phong phú theo từng chủ đề, chủ điểm. Tất cả cán bộ giáo viên phải nắm

vững mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của nội dung chương trình GDMN. Việc bồi dưỡng cho

giáo viên đây là một định hướng giúp giáo viên nắm được kiến thức mới trong việc nâng

cao chất lượng cho trẻ được tìm tòi, khám phá, trải nghiệm và đưa ra kết quả tốt nhất.

Dựa trên vốn kiến thức GV nắm được qua chuyên đề, qua chương trình tự học

BDTX chu kỳ II, nhà trường tiến hành tổ chức kiểm tra chuyên đề bằng cách dự giờ, thao

giảng, thi GVDG cấp trường. Tất cả đều thực hiện theo chương trình GDMN mới, các

tiết chuyên đề, thao giảng được BGH nhà trường đầu tư chặt chẽ về nội dung, hình thức,

phương pháp dạy. Sau mỗi tiết dự giờ, thao giảng nhà trường tổ chức góp ý rút kinh

nghiệm tiết dạy. Từ đó công tác bồi dưỡng chuyên đề đã giúp GV năng động, sáng tạo

hơn và biết đầu tư suy nghĩ cách thức tổ chức dạy học trong quá trình hoạt động giảng

dạy.

Ví dụ: Muốn cho trẻ tích cực tham gia vào hoạt động KPKH thì GVMN cần phải

suy nghĩ đặt ra nhiều tình huống để trẻ được khám phá, trải nghiệm, so sánh và giải quyết

tình huống đó.

Với nhiều hình thức đa dạng về tranh, ảnh, mô hình, phim, vật thật…Tranh vẽ rõ

ràng, màu sắc nổi bật có nét riêng biệt, mô hình sống động để lôi cuốn trẻ vào hoạt động

một cách thích thú, tránh nhàm chán.

VD: Khám phá con gà (lớp mầm) – Chủ điểm: Động vật sống trong gia đình.

Cô dùng lời giảng giải, đàm thoại, trao đổi trò chuyện… cho trẻ xem phim (tranh,

ảnh) các hoạt động của con gà, sự sinh sản… Cho trẻ tham quan đàn gà thật có trong

7

vườn trường và đặt câu hỏi: trong vườn trường có những con gà gì? (gà mái- gà trống- gà

con..vv). Ngoài ra còn có những con vật gì sống trong gia đình nữa?

Chúng ta cần chú trọng trẻ Học như thế nào hơn là Học cái gì; cần coi trọng quá

trình hoạt động hơn là kết quả hoạt động; học một cách tích cực qua tìm hiểu, trải

nghiệm; học thông qua sự hợp tác giữa trẻ với người lớn và giữa trẻ với trẻ.

c. Biện pháp 3: Chỉ đạo tích cực việc thực hiện: “Dạy thật – Học thật – Kết quả

thật”

Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, vấn đề đầu tiên đó là kết quả việc giáo dục. Bởi

vậy tích cực hướng dẫn việc tổ chức dạy học có nề nếp là việc làm thường xuyên. Chính

vì vậy mỗi giáo viên cần nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ, tổ chức đầy đủ các

hoạt động trong ngày như: hoạt động chung, hoạt động góc, hoạt động ngoài trời, hoạt

động chiều. Giáo án soạn đầy đủ, có chất lượng, đúng nội dung, yêu cầu về kiến thức, kỹ

năng phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ. Biết lựa chọn, vận dụng

phương pháp giáo dục tích cực tạo tình huống, cơ hội nhằm phát huy trí tuệ, tính sáng tạo

của trẻ. Tạo môi trường giáo dục phù hợp với chủ đề, chủ điểm, kích thích trẻ tìm tòi,

khám phá, tìm ra cái mới, thể hiện sự hiểu biết của trẻ trong cuộc sống hàng ngày.

Ví dụ: Trong chủ đề TGĐV- chủ đề nhánh Những con vật gần gũi. Giáo viên cần

nghiên cứu chuẩn bị những đồ dùng, con vật phục vụ cho hoạt động có chủ đích, hoạt

động góc, hoạt động ngoài trời, mọi lúc mọi nơi để trẻ quan sát, tìm tòi, khám phá những

con vật gần gũi xung quanh trẻ.

– Trẻ tích cực, hứng thú, tự nguyện tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ tạo ra

sản phẩm, tìm tòi khám phá, giáo viên tuyệt đối không làm thay, vẽ thay cho trẻ. Nếu

thấy trẻ không làm được cô có thể dùng lời hướng dẫn gợi ý để trẻ hiểu và thực hành.

8

Giáo viên hình thành và rèn luyện tính tự lập, không ỉ lại vào người khác để cho trẻ có

thao tác đúng và thuần thục một số thói quen về nề nếp học tập.

– Giáo viên luôn theo dõi sự phát triển, nhận thức của trẻ trên các lĩnh vực phát

triển như: phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và phát triển thể lực. Qua

đó cần đánh giá kết quả của trẻ đúng thực chất, khách quan, công bằng, tôn trọng sản

phẩm của trẻ. Vì thế người giáo viên muốn có kết quả thật thì phải biết thực hiện tốt

phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi cơ hội để ôn luyện thêm kiến thức cho trẻ vào

các thời điểm trong ngày. Bởi trẻ mầm non dễ nhớ, dễ quên nên hoạt động vui chơi là

hoạt động chủ đạo của trẻ. “Học mà chơi, chơi mà học” là kết quả tốt nhất vì trong quá

trình chơi giúp trẻ ôn luyện kiến thức mà trẻ đã được trải nghiệm, được khám phá.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tốt góp một phần vào việc thực hiện

tốt cuộc vận động “Hai không”. Đưa chất lượng giáo dục trẻ ngang tầm với yêu cầu giáo

dục trong thời kỳ đổi mới.

d. Biện pháp 4: Đánh giá kết quả thực hiện sau mỗi chủ đề- chủ điểm

Sau khi kết thúc một chủ đề Ban giám hiệu tập trung giáo viên lại nhận xét, đánh

giá các công việc đã làm trong thời gian qua và rút kinh nghiệm xem có những việc gì

cần bổ sung, chỉnh sửa cho chủ đề sắp tới. Đây là một việc làm cần thiết giúp giáo viên

có được những bài học bổ ích để có những cải tiến hoặc điều chỉnh các hoạt động tiếp

theo đạt kết quả hơn.

Ví dụ: Trong chủ đề: Gia đình; giáo viên xây dựng mục tiêu phát triển 5 mặt cho

trẻ quá cao so với trình độ nhận thức của trẻ tại địa phương, đặc biệt là mục tiêu phát

9

triển về mặt nhận thức. Yêu cầu GV nghiên cứu hạ thấp xuống trong nội dung chủ đề sắp

tới.

Quá trình đánh giá liên quan tới hai đối tượng đó là trẻ và giáo viên.

*Giáo viên đánh giá trẻ và tự đánh giá việc tổ chức các hoạt động giáo dục của

mình nhằm điều chỉnh phù hợp, kịp thời các hoạt động giáo dục tiếp theo để đạt hiệu quả

tốt hơn. Ví dụ: Điều chỉnh về nội dung, cách thức, phương tiện hoặc thậm chí điều chỉnh

cả những mục đích, mục tiêu ban đầu cho phù hợp với tình hình thực tế.

* Cán bộ quản lý và đồng nghiệp đánh giá việc tổ chức các hoạt động giáo dục của

giáo viên nhằm hỗ trợ giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và điều chỉnh chỉ đạo hướng

dẫn tổ chức thực hiện chương trình trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.

đ. Biện pháp 5: Chỉ đạo chất lượng

Việc thực hiện phân loại giáo viên để có kế hoạch bồi dưỡng thích hợp đối với

những giáo viên có tay nghề còn non, giáo viên mới tuyển trong năm cần chú trong bồi

dưỡng thêm phương pháp dạy, cách tổ chức hoạt động giáo dục.

Ví dụ: Tổ chức thao giảng, dự giờ dạy tốt; bồi dưỡng công tác tự học tập của giáo

viên.

Đối với giáo viên khá – tốt, bồi dưỡng năng lực sư phạm, kỹ năng, tác phong, sự

sáng tạo linh hoạt cho giáo viên.

* Bên cạnh đó cần xây dựng tổ chức tốt các Hội thi vì Hội thi là đỉnh cao của

phong trào thi đua dạy tốt, học tốt. Vì vậy nhà trường phải có kế hoạch chỉ đạo thực hiện

một cách nghiêm túc và khoa học. Trong năm qua trường đã tổ chức tốt các Hội thi như:

thi làm đồ dùng dạy học, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; Môi trường và vệ sinh cá

nhân cấp trường và tham gia dự thi cấp huyện; tham gia dự thi GVMN hát dân ca cấp

10

huyện, cấp tỉnh. Qua Hội thi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm về nâng cao chất lượng

giáo dục và là dịp để giáo viên, các cháu thể hiện những tài năng của mình và có sự học

hỏi lẫn nhau; năng lực sư phạm được nâng lên rõ rệt.

* Việc chỉ đạo lớp điểm cũng là một trong những việc làm rất quan trọng vì đây là

đòn bẩy phong trào, là cơ sở để nâng cao năng lực chuyên môn và chất lượng giáo dục

toàn diện cho trẻ. Từ đó để nhân điển hình ra diện rộng về chất lượng giáo dục trong toàn

trường. Trong năm học 2009-2010 nhà trường đã chỉ đạo 2 lớp điểm (lớp lá cô Nam, cô

H’ Mít Êban và lớp chồi cô Ngân, cô H’ Le). Với các lớp chỉ đạo điểm nhà trường đã có

kế hoạch chỉ đạo ngay từ đầu năm học, chỉ đạo về công

tác tăng cường về CSVC, đồ dùng trang thiết bị dạy học, đồ chơi, chỉ đạo trang trí lớp tạo

môi trường giáo dục. Chỉ đạo việc thực hiện tổ chức các hoạt động, xây dựng bộ hồ sơ,

giáo án tốt (cô Phương Nam, cô Tươi).

Qua chỉ đạo điểm, giáo viên đã học tập thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. Chất

lượng giáo dục trẻ được nâng lên.

* Đánh giá chất lượng giáo dục, khảo sát chất lượng: đánh giá đúng, thực chất kết

quả giáo dục của trẻ, đánh giá 2 lần trong năm học (Lần 1 vào tháng 10, lần 2 vào tháng

3) cụ thể:

trẻ Kết quả

Số

tham gia

TT Khối

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa có

Lần 1

Lần 1

Lần Lần Lần 1

Lân2

1

SL % SL %

2

SL %

Lần 2

Lần 2

SL % SL % SL %

11

1

26

26

8

30,8 20 77 16 61,5 6

2

Chồi 50

50

15 30

35 70 25 50

15 30 10 20

3

Mầm 25

25

6

16 64 12 48

9

24

23 2

36 7

7,7

28

Qua đánh giá kết quả của giáo viên, cán bộ quản lý phải có sự kiểm tra, xác suất,

thực chất kết quả. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực, bổ sung những thiếu sót, kịp thời

chấn chỉnh, bồi dưỡng cho giáo viên, năng lực đánh giá, bộ công cụ đánh giá, phát hiện

những cháu có kiến thức còn hạn chế để bồi dưỡng, ôn luyện thêm. Vì vậy, so với lần 1,

lần 2 chất lượng đã tăng lên rõ rệt.

* Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi: Đối với trẻ, đồ chơi là

công cụ quan trọng không thể thiếu được. Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của

trẻ, đối với việc học mà chơi, chơi mà học giúp cho trẻ nắm được những kiến thức cơ

bản, ôn luyện củng cố kiến thúc cho trẻ qua hoạt động vui chơi.

Mỗi giáo viên là một cộng tác viên tham gia với BGH, các bậc cha mẹ học sinh để

mua sắm và tận dụng các nguyên vật liệu đã qua sử dụng để sáng tạo ra những đồ dùng

nhằm phục vụ cho các hoạt động như: lon bia, chai nước, hộp sữa Yốmt, xốp, lịch cũ…

Đặc biệt là tranh cô và trẻ cùng sáng tạo thì tiết dạy sẽ sinh động hơn và được trẻ yêu

thích hơn như: tranh ảnh, mô hình, con vật… Vì vậy, việc phát động phong trào tự làm

đồ dùng, đồ chơi là một việc làm thường xuyên, một năm mỗi giáo viên làm 1- 2 đồ

dùng có chất lượng tham gia dự thi đồ dùng, đồ chơi cấp trường. Do đó, số lượng đồ

chơi, đồ dùng đã được tăng lên.

e. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học

Kiểm tra là một việc làm thường xuyên, kiểm tra bằng nhiều hình thức, kiểm tra

toàn diện, chuyên đề, kiểm tra theo định kỳ, kiểm tra đột xuất. Từ đầu năm đến

12

thời điểm hiện tại nhà trường đã kiểm tra toàn diện được 70% giáo viên; kiểm tra chuyên

đề mỗi giáo viên kiểm tra 2 lần/năm.

Việc kiểm tra đột xuất một số nội dung: Kiểm tra việc thực hiện chương trình, hồ

sơ, giáo án, thực hiện chế độ sinh hoạt, việc đánh giá chất lượng. Kiểm tra kỹ năng của

trẻ như vở tập tô, bé làm quen với toán, tạo hình…

Ví dụ: Trong đợt kiểm tra đột xuất tôi phát hiện 1 số vở tạo hình, vở LQVT có

những đề tài đã học rồi nhưng không thực hiện trong vở, hỏi ra mới biết các cháu đó nghỉ

học hôm thực hiện đề tài này. Tôi đã chỉ đạo GV tổ chức cho các chaú được học bù vào

thời gian hoạt động góc, mọi lúc mọi nơi.

Qua kiểm tra, đã uốn nắn một số sai lệch của giáo viên trong công tác giáo dục. Từ

đó có biện pháp chỉ đạo cụ thể giúp cho giáo viên ôn luyện kiến thức, xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng giúp cho trẻ có chất lượng giáo dục tốt hơn.

g. Biện pháp 7: Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để giáo dục trẻ

Đối với trẻ mầm non việc thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa

học, chăm sóc, nuôi dạy các cháu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà

trường. Bởi vậy trường tổ chức phối kết hợp với phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh

toàn trường, qua hội phụ nữ thôn buôn, đoàn thanh niên, qua các góc tuyên truyền những

điều cha mẹ cần biết nhằm giúp cho phụ huynh nắm được một số kiến thức giáo dục, rèn

luyện cho trẻ có thói quen, hành vi văn minh trong giao tiếp, biết yêu thương quý trọng

cô giáo, bố mẹ, người lớn. Có thói quen nề nếp trong học tập, trong các hoạt động, từ đó

chất lượng giáo dục được tăng lên, trẻ nắm vững các kiến thức, kỹ năng, trả lời nhanh,

mạnh dạn, tự tin.

13

5. Kết quả đạt được

Trong năm học 2009-2010 nhờ có biện pháp chỉ đạo, xây dựng kế hoạch một cách

khoa học. Chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt, cụ thể như sau:

* Đối với giáo viên

– 100% GV trong nhà trường đã nắm được phương pháp dạy học theo chương trình

GDMN mới. Giáo viên nắm được nội dung, phương pháp dạy trẻ theo hướng tích cực,

phát huy tính sáng tạo của học sinh.

– GVCN đã chủ động sắp xếp chương trình phù hợp với từng chủ đề, chủ điểm.

Phát huy khả năng ham học hỏi, tìm tòi suy nghĩ, sáng tạo để vốn kiến thức ngày càng

tăng. Đặc biệt là khi chuyển chủ đề, biết tận dụng nguyên vật liệu, ĐD – ĐC của chủ đề

này nối kế tiếp sang chủ đề sau một cách phù hợp và biết linh hoạt trong quá trình dạy và

học.

– Kiểm tra sau chuyên đề: 70% giáo viên đạt loại tốt

30% giáo viên đạt loại khá.

– 100% GV biết sắp xếp môi trường học tập phù hợp với từng chủ đề có hiệu quả

để dạy trẻ, giúp trẻ học dễ nhớ, dễ nhận biết về từng hoạt động ở mọi lúc mọi nơi.

– 80% giáo viên biết tự lên kế hoạch hoạt động theo các chủ đề khác nhau và áp

dụng có hiệu quả vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

* Đối với học sinh

14

Trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, hiểu được nội dung các hoạt động, biết tự tìm tòi khám

phá thế giới thu nhỏ ở xung quanh trẻ. Biết làm thí nghiệm một số hoạt động đơn giản

qua lời giải thích của cô.

Hình thành ở trẻ tính tự tin, biết tự mình tìm hiểu khám phá hoặc liên kết cùng bạn,

không còn ỉ lại vào người khác. Hình thành các kỹ năng nghe, nói để chuẩn bị cho trẻ

đọc, viết. Giúp trẻ tự tin, độc lập khi giao tiếp giữa cô và trẻ, chủ động trong các câu trả

lời, để trẻ được thật sự thông qua học mà chơi, chơi mà học. Qua đó phát triển toàn diện

cho trẻ về 5 mặt như: Nhận thức, ngôn ngữ, thể chất, thẩm mỹ, tình cảm xã hội.

6. Bài học kinh nghiệm

Giáo dục mầm non là một bậc học đòi hỏi có nghệ thuật khoa học khác với các bậc

học khác. Vì vậy, trước hết người cán bộ quản lý phải có sự năng động, sáng tạo, có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức lối sống, chủ động trong công tác chỉ

đạo chuyên môn, chất lượng giáo dục trong nhà trường:

– Xây dựng kế hoạch một cách khoa học và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch.

– Tham mưu tích cực với địa phương để mua sắm đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng

dạy học.

– Chỉ đạo thực hiện đúng chương trình, chế độ sinh hoạt theo quy định từng độ tuổi

phù hợp với chủ đề, chủ điểm.

– Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, khảo sát chất lượng trẻ

đúng quy trình.

– Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn.

– Chỉ đạo đội ngũ giáo viên luôn học tập không ngừng nâng cao phẩm chất, tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới về phương pháp

15

giáo dục góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường mầm non,

xứng đáng với lời dạy của Bác Hồ: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích

trăm năm thì phải trồng người”.

IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

1. Đề xuất

Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng, có tổ chức dạy

mẫu để các đồng chí Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên được giao lưu đúc rút kinh

nghiệm và đề ra những phương pháp dạy học thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình hình

của địa phương nhưng không mất đi nội dung giáo dục của từng chủ đề, chủ điểm.

Mỗi cán bộ, giáo viên cần nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách báo, thông tin đại

chúng, học hỏi đồng nghiệp để đúc rút ra những kinh nghiệm với các đề tài khác nhau

phục vụ cho hoạt động dạy và học tại đơn vị mình.Có ý thức tự học tự rèn để nâng cao

hiệu quả giáo dục và các đề tài kinh nghiệm sẽ được áp dụng vào đến từng trường, từng

lớp một cách có hiệu quả.

2. Kiến nghị

Tổ chức cho cán bộ quản lý đi tham quan trường bạn để được giao lưu, học hỏi,

đúc rút kinh nghiệm nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác chỉ đạo chuyên môn tại đơn vị.

V. KẾT LUẬN

Ngành học mầm non là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo, chất lượng

giáo dục trẻ tốt góp phần vào việc xây dựng và phát triển trường học, đưa chất lượng giáo

dục đảm bảo yêu cầu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia và yếu tố quan trọng trong

việc hình thành và phát triển toàn diện về Đức – Trí – Thể – Mỹ. Hình thành nhân cách

16

con người mới XHCN, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ bước vào trường Tiểu học được tốt.

Muốn đạt được điều điều đó, cán bộ quản lý chuyên môn phải luôn gương mẫu đi đầu

trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát sao trong việc đánh giá chất lượng

giáo dục góp phần thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” đưa chất lượng giáo dục

ngày càng đi lên đáp ứng với yêu cầu đổi mới góp phần thực hiện Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước.

Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục trẻ được áp dụng trong quá trình thực hiện ở Trường MG Bình Minh. Kính

mong sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học để bản thân có thêm nhiều kinh

nghiệm chỉ đạo tốt hơn.

MỤC LỤC

– Lý do chọn đề tài

Trang 2

– Đối tượng, cơ sở và phương pháp nghiên cứu

Trang 3

– Nội dung và kết quả nghiên cứu

Trang 3

– Đề xuất và kiến nghị

Trang 10

17

– Kết luận

Trang 10

– Nhận xét của hội đồng chấm cấp trường

Trang 12

– Mục lục

Trang 13

– Tài liệu tham khảo

Trang 14

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

1. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ II của Vụ Giáo dục Mầm non

2. Tài liệu tập huấn triển khai chương trình GDMN của Bộ Giáo dục và Đào tạo

3. Bộ sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình GDMN 3 lứa tuổi của nhà

xuất bản Giáo dục Việt Nam

4. Tài liệu Đại học tại chức của trường ĐHSP thành phố Hồ Chí minh.

5. Thực trạng tại đơn vị

19

20