Sâu răng là gì? Những giai đoạn trong sâu răng và những dấu hiệu nhận
Sâu răng là nguyên nhân chính dẫn đến việc mất răng, đặc biệt là sau 60 tuổi. Đây là một bệnh lý mang tính chất xã hội và có xu hướng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị, nó có thể gây ra nhiều biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và thẩm mỹ. Hãy cùng ISOFHCARE tìm hiểu sâu răng và gì và dấu hiệu nhận biết các giai đoạn của sâu răng qua bài viết dưới đây.
Mục Lục
1. Sâu răng là gì?
Sâu răng là một bệnh ở tổ chức cứng của răng bao gồm men, ngà và cement. Nó đặc trưng bởi sự khử khoáng làm tiêu dần các chất vô cơ, hữu cơ ở men răng và ngà răng, từ đó tạo thành lỗ sâu không thể hoàn nguyên được. Hay có thể hiểu một cách khác rằng, sâu răng là một bệnh nhiễm trùng của mô răng.
Sâu răng vô cùng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển vì chương trình chăm sóc răng miệng chưa được hoàn thiện. Bệnh có thể mắc rất sớm và gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, mọi dân tộc, mọi vùng địa lý khác nhau.
Nếu sâu ngà không điều trị, sâu răng có thể tiến triển đến tủy gây viêm tủy cấp, sau đó tủy hoại tử dần dẫn đến viêm tủy mạn rồi tủy chết thối. Những chất hoại tử của tủy có thể thoát qua lỗ chóp chân răng gây nên các bệnh lý vùng quanh chóp, viêm mô liên kết và viêm xương hàm,…
Không những thế, vi khuẩn từ bệnh sâu răng có thể gây ra những biến chứng ở xa hơn như viêm xoang hàm, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Thông thường, biến chứng của sâu răng không nguy hiểm nhưng diễn tiến của nó lại trải qua những đợt đau nhức làm người bệnh mất ăn mất ngủ, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe, học tập và công việc.
Đặt khám trước qua tổng đài 1900638367 hoặc qua ứng dụng ISOFHCARE để được tiếp đón ưu tiên, giảm thời gian chờ đợi hay xếp hàng tại các bệnh viện tuyến trung ương và phòng khám hàng đầu tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thanh Hóa!
2. Tại sao lại sâu răng?
Có rất nhiều giả thuyết được đưa ra để giải thích cơ chế sinh bệnh của sâu răng, trong đó thuyết sinh acid hay còn gọi là thuyết hóa học vi khuẩn được chấp nhận nhiều nhất. Ở trong khoang miệng, vi khuẩn tác động lên tinh bột (đường) sinh ra acid, làm pH trong môi trường miệng giảm xuống <5 chỉ trong vòng 1- 3 phút. Sự giảm pH liên tục này đưa đến sự khử khoáng của răng làm quá trình sâu răng bắt đầu.
Để sâu răng thì cần bốn yếu tố cơ bản sau phải hiện hữu đồng thời:
– Một lượng đủ lớn vi khuẩn sinh sâu răng.
– Một răng dễ bị sâu (men răng xấu, nhiều hố rãnh,…)
– Ăn nhiều chất bột đường.
– Thời gian tồn tại của đường và mảng bám trên răng dài.
Bốn yếu tố này tác động tương hỗ lẫn nhau khởi động nên quá trình sâu răng. Nếu không điều trị thì dần dần, sự mất khoáng này sẽ càng trở nên nặng hơn và dẫn đến những biến chứng của sâu răng. Đây cũng là cơ sở để ta có những biện pháp phòng ngừa sâu răng bằng cách cắt đứt vòng tròn bệnh sinh này.
3. Các giai đoạn trong sâu răng và dấu hiệu nhận biết chúng
Thông thường, sâu răng sẽ diễn ra qua 3 giai đoạn: Sâu men, sâu ngà và viêm tủy răng. Việc nhận biết được các dấu hiệu và phát hiện sớm sâu răng ngay từ giai đoạn đầu sẽ giúp bạn hạn chế được rất nhiều ảnh hưởng xấu và hậu quả về sau này. Sau đây là dấu hiệu nhận biết của từng giai đoạn:
a. Sâu men
Men răng là phần ngoài cùng của răng, bao phủ thân răng và hầu như không có cảm giác. Đây cũng là thành phần cứng nhất cơ thể. Sâu men là hình thái đầu tiên của bệnh sâu răng. Chính vì men răng không có tế bào mạch máu và thần kinh nên các triệu chứng chủ quan thường chưa có. Các triệu chứng khách quan gồm:
– Thấy xuất hiện tổn thương ở hố và rãnh của mặt nhai, hoặc xung quanh rìa miếng trám cũ.
– Men răng đổi sang màu trắng đục hoặc vàng nâu.
– Khi thăm khám sẽ thấy men răng lởm chởm không còn trơn láng.
b. Sâu ngà
Sâu ngà là giai đoạn tiếp theo của sâu men không điều trị hoặc là giai đoạn đầu của sâu răng đối với những người ngay từ đầu đã lộ ngà như thiếu men vùng cổ răng, mòn ngót cement. Ngà răng là mô có thần kinh nên dù mới chớm sâu cũng đã có cảm giác đau với những kích thích vật lý, hóa học hoặc cơ học. Những triệu chứng của sâu ngà gồm:
– Đau khi có kích thích như nóng, lạnh, chua, ngọt, khi thức ăn lọt vào,…
– Cơn đau sẽ chấm dứt ngay khi hết kích thích.
– Đau chỉ tập trung tại răng bị sâu chứ không tan tỏa ra xung quanh.
– Men và ngà răng xung quanh lỗ sâu đổi màu trắng đục, vàng hoặc hơi nâu.
– Khi thăm khám thấy lỗ sâu lởm chởm, thành và đáy lỗ sâu có lớp ngà mềm.
– Gõ răng không đau.
c. Viêm tủy răng
Tủy răng được bọc xung quanh bởi lớp ngà, khi sâu ngà không điều trị, vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp vào bên trong tủy gây viêm nhiễm. Tủy răng là mô liên kết giàu mạch máu và thần kinh nên khi bị viêm sẽ dễ xung huyết , đè nén gây đau nhức và dễ hoại tử. Có thể chia viêm tủy răng thành hai hình thể lâm sàng sau:
Tủy viêm có khả năng hồi phục
– Đau khi kích thích như ăn ngọt, chua, lạnh,…
– Thời gian đau ngắn, chỉ khoảng vài giây.
– Cơn đau nhói lên và có tính chất khu trú.
– Khi khám thấy lỗ sâu có nhiều ngà mềm, có thể thấy ánh hồng của tủy hoặc lộ sừng tủy gây đau nhiều.
– Gõ và lung lay răng không đau.
4. Tủy viêm không có khả năng hồi phục
Viêm tủy răng có thể diễn ra dưới dạng cấp, bán cấp hoặc kinh niên. Trên lâm sàng, viêm tủy cấp được xem như viêm tủy có triệu chứng và viêm tủy kinh niên được xem như viêm tủy không có triệu chứng. Vì xung quanh tủy có ngà răng bao bọc tạo thành một không gian cứng và hẹp nên khi bị viêm, xung huyết sẽ chèn ép gây đau rất nhiều:
– Cơn đau tự phát kéo dài, thường hay xảy ra vào ban đêm, nhất là khi người bệnh nằm xuống.
– Cơn đau có thể do kích thích như thức ăn lọt vào lỗ sâu, sự thay đổi nhiệt độ,…
– Tính chất cơn đau rất đa dạng, có thể nhói hoặc âm ỉ, khu trú hoặc lan tỏa, đau từng cơn hoặc liên tục.
– Khi thăm khám, gõ ngang người bệnh thấy đau nhiều, còn gõ dọc sẽ đau nhẹ hoặc không đau.
– Răng sâu bị lộ tủy.
– Khi thử nhiệt độ thì nóng sẽ đau, lạnh giảm đau.
Triệu chứng của viêm tủy cấp có thể giảm bớt nếu dịch tiết được dẫn lưu ra ngoài như lấy thức ăn nhồi nhét trong lỗ sâu ra, rửa sạch lỗ sâu,… Nếu không được điều trị, viêm tủy cấp sẽ chuyển thành viêm tủy kinh niên:
– Người bệnh không còn đau hoặc chỉ đau thoáng qua khi có kích thích.
– Có nấm đỏ mọc giữa thân răng, khi chọc vào máu chảy ra nhiều.
– Răng hơi đổi màu sậm hơn.
Hầu hết sâu răng trải qua một quá trình tiến triển dài vì nó phải đi qua được lớp men và lớp ngà cứng chắc. Quá trình này diễn tiến âm thầm cho đến khi nhiễm trùng xâm nhập sâu vào tủy răng gây ra các phản ứng đau dữ dội, cuối cùng là phá hủy thân răng.
Tóm lại, sâu răng là một bệnh phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh cao không chỉ ở số lượng người mà còn cả số răng sâu trung bình của một người. Mặt khác, khi đã đến giai đoạn muộn, chi phí điều trị là rất lớn. Chính vì thế, việc phòng bệnh và nhận biết được sâu răng ngay từ những giai đoạn đầu là vô cùng quan trọng.
Hi vọng qua bài viết trên, ISOFHCARE đã cung cấp được cho bạn những kiến thức cần thiết để nhận biết sớm được bệnh sâu răng. Quan trọng hơn là mỗi người cần có ý thức bảo vệ răng miệng và đi khám vệ sinh răng miệng định kỳ. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, hãy liên lạc với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp sớm nhất.
Cẩm nang ISOFHCARE cung cấp cho bạn các bí quyết khám bệnh tại Hà Nội và Hướng dẫn khám bệnh tuyến trung ương với những thông tin đắt giá và chính xác nhất.
Chúc bạn và gia đình luôn khỏe mạnh