Sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ
Khái quát về thủ tục sang tên xe máy? Thủ tục sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ?
Trên thực tế hiện nay thì các loại phương tiện như xe máy, ô tô đều là các phương tiện phải thực hiện đăng ký quyền sở hữu (đăng ký xe), chính vì vậy, khi tiến hành tặng cho hay mua bán, chủ xe sẽ phải tiến hành hoạt động sang tên xe. Vậy thì thủ tục sang tên khi dăng ký mua bán xe sẽ được thực hiện như thế nào? Nếu trừng hơp sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ thì pháp luật quy định ra sao? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dươi đây:
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý: Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
1. Khái quát về thủ tục sang tên xe:
Trên cơ sở quy định theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc đăng ký sang tên như sau:
“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe…
2. Đăng ký sang tên:….
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh)”.
Như vậy, theo quy định mà tác giả vừa nêu ra ở trên thì trường hợp tổ chức và cá nhân nếu thực hiện hoạt động mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu trên). Đối với việc sở hữu sẽ phải đáng ký chủ sở hữu thì khi thực hiện việc bán, ho, tặng thì giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán xe.
Một số loại giấy từ mà bên bán và bên mua cần chuẩn bị để mua bán xe máy sẽ được quy định:
Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, đầu tiên hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:
Bên bán chuẩn bị:
– Giấy tờ xe bản chính.
– CMND/Căn cước công dân bản chính.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.
Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.
Bên mua chuẩn bị:
– CMND/Căn cước công dân bản chính.
Sau khi các bên đã thỏa thuận và thống nhất được việc mua bán, cho tặng xe máy thì cần thực hiện công chứng Hợp đồng mua bán xe
Trên cơ sở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe.
Địa điểm thực hiện việc công chứng hợp đồng mua bán, cho, tặng xe này sẽ được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, nếu bạn lựa chọn chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe cá nhân thì thực hiện chứng thực chữ ký tại UBND xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe.
Tiếp sau của việc công chứng hợp đồng này thì các bên bán và bên mua cần phải thỏa thuận với nhau về việc nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy. Việc nộp lệ phí trước bạ sang tên xe máy của các bên tham gia hợp đồng cần phải thực hiện tại cơ quan nhà nước theo như quy định của lutaj Việt Nam. Cách tính lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ (%).
Trong đó:
* Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân với (x) tỉ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.
Như vậy, có thể thấy rằng đối với một thủ tục mua, bám, cho, tặng thì sẽ phải thực hiện việc lập hợp đồng đối với iệc này, bởi vì đây chính là một tài sản là động sản và có đăng ký chính chủ nên cần phải thực hiện việc công chứng hợp đồng theo như quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Không những thế thì việc thực hiên hợp đồng này thì các bên cần phải thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan có thẩm quyền. Đấy được xem là một trong những vệc mà bên mua và bên cán cần thực hiện để hoạt động mua bán, cho, tặng xe đucợ diễn ra một cách chính xác và thuận tiện nhất, trahs gây tiêu tốn thời gian và công sức.
Xem thêm: Luật sư tư vấn vấn đề xe không chính chủ trực tuyến miễn phí
2. Thủ tục sang tên xe không chính chủ khi không liên hệ được với chủ cũ:
Phương tiện, xe cô là một trng những tài sản cần pải đăng ký xe theo như quy định của pháp luật để nhằm mục đich quản lý tài sản đó là của ai tránh việc tài sản đó bị bán mất và không bảo về được quyền lợi của chủ sở hữu đối với phần tài sản này. Tuy nhiên quy định này đôi lúc cũng gây nên sự phức tạp trong hoạt động sang tên xe không chính hủ khi không liên hệ được với chính chủ trong trường hợp xe bị mất cắp không xác định được chủ hay chủ của chiếc xe đã mất.
Do đó, đối với những xe không chính chủ sẽ thưc hiện việc sang tên với thủ tục được quy định của pháp luật. Thủ tục đăng ký sang tên xe qua nhiều đời chủ mà không tìm được chủ cũ hoặc thiếu giấy tờ mua bán xe được quy định chi tiết theo Thông tư 58/2020/TT-BCA. như sau:
Bước 1: Về địa điểm sang tên
Người đang sử dụng xe trực tiếp đến Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cấp Giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên.
Bước 2: Xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định
– Xuất trình giấy tờ của chủ xe, cụ thể:
+ Với người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
+ Với lực lượng vũ trang: Chứng minh công an nhân dân hoặc chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
+ Với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
– Nộp các giấy tờ sau:
+ Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe, ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe.
+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (sang tên xe khác tỉnh) hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe (sang tên xe cùng tỉnh).
Bước 3: Xem xét và giải quyết hồ sơ
Đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan công an cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong 30 ngày. Đồng thời, gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở và trên Website của Cục Cảnh sát giao thông.
Đồng thời, ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên xe, cơ quan công an sẽ tra cứu tàng thư xe mất cắp, dữ liệu đăng ký xe.
Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan công an phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ôtô sang tên trong cùng tỉnh và môtô cùng điểm đăng ký xe) cũng như cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Bước 4: Làm thủ tục đăng ký xe theo tên chủ mới
Người đang sử dụng xe liên hệ với công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh nơi cư trú xuất trình giấy tờ của chủ xe như đã nêu ở bước 2 và nộp các giấy tờ sau:
– Giấy khai đăng ký xe.
– Chứng từ lệ phí trước bạ.
– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).
Bước 5: Nhận giấy hẹn trả kết quả
Bấm chọn biển số, nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.