Sáng kiến kinh nghiệm Những giải pháp dạy học hiệu quả nội dung hệ sinh thái trong chương trình Sinh học 9

Bạn đang xem tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Những giải pháp dạy học hiệu quả nội dung hệ sinh thái trong chương trình Sinh học 9”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

a đặc trưng về giới tính, mật độ của quần thể đối với sản xuất.
- Các năng lực chung: giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tự nghiên cứu, 
- Các năng lực riêng: tri thức sinh học, quan sát, so sánh, vận dụng thực tế
2. Quần thể người
Đặc điểm quần thể người
Nguyên nhân của những điểm khác giữa quần thể người và quần thể sinh vật khác
Hậu quả của việc tăng dân số.
Phân biệt các dạng tháp tuổi 
Ý nghĩa của việc thực hiện pháp lệnh dân số.
- Các năng lực chung: giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tự nghiên cứu, 
- Các năng lực riêng: tri thức sinh học, quan sát, so sánh, vận dụng thực tế
3. Quần xã sinh vật
Nêu được khái niệm quần xã sinh vật và các đặc trưng của quần xã
Phân biệt quần xã và quần thể sinh vật.
Mối quan hệ giữa quần xã và ngoại cảnh.
Ý nghĩa của cân bằng sinh học.
- Các năng lực chung: giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tự nghiên cứu, 
- Các năng lực riêng: tri thức sinh học, quan sát, so sánh, vận dụng thực tế
4. Hệ sinh thái
Nêu được khái niệm: hệ sinh thái, chuỗi, lưới thức ăn,
Đọc, lập chuỗi lưới thức ăn
Liên hệ các biện pháp tận dụng nguồn thức ăn trong sản xuất
- Các năng lực chung: giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tự nghiên cứu, 
- Các năng lực riêng: Quan sát, so sánh, vận dụng thực tế
5. Thực hành hệ sinh thái
Xác định được các thành phần trong hệ sinh thái
Xây dựng các chuỗi, lưới thức ăn trong hệ sinh thái.
Xác định một số đặc trưng của quần xã trong hệ sinh thái qua số lượng các loài sinh vật.
Các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái.
- Các năng lực chung: giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, tự nghiên cứu, 
- Các năng lực riêng: Quan sát, thực địa, tổng hợp
2.2.3 Đổi mới phương pháp dạy và học
Việc đầu tiên trong đổi mới phương pháp là tích cực truyền tải tinh thần học tập theo phương pháp mới cho học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy và học là một thuật ngữ không còn xa lạ đối với học sinh. Song nền tảng dạy – học cũ vẫn còn, học sinh trên địa bàn có hoàn cảnh khó khăn, việc tiếp cận phương pháp học mới vẫn còn nhiều mơ hồ, học sinh vẫn chưa thấy được ý nghĩa thiết thực của việc đổi mới. Chính vì vậy, bản thân tôi đã tích cực truyền tải tinh thần chỉ đạo, quan điểm đổi mới của Đảng và nhà nước lồng ghép trong các tiết học. Khuyến khích, động viên học sinh tích cực chủ động trong học tập, phát huy hết mọi năng lực vốn có của bản thân đồng thời hình thành những năng lực của con người mới, đáp ứng nhu cầu của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc thay đổi hệ ý thức cho học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, học sinh từ chỗ thay đổi ý thức sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn, xa hơn về việc học tập của bản thân. Từ đó có những chuyển biến trong mọi hoạt động học tập, góp phần hình thành phát triển các năng lực một cách nhanh chóng, hoàn thiện và hiệu quả. Qua một thời gian, bản thân tôi nhận thấy học sinh có những chuyển biến rõ rệt, tích cực tham gia các hoạt động do giáo viên tổ chức, số học sinh yếu kém có ý thức học tập hơn, thường xuyên phát biểu ý kiến và tham gia trao đổi trong các hoạt động nhóm.
Khi thực hiện đề tài tôi đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng linh hoạt các phương pháp. Trong năm học vừa qua, bản thân tôi đã sử dụng những phương pháp sau để dạy học nội dung hệ sinh thái.
2.2.3.1. Sử dụng phương pháp cải tiến, kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Hạn chế tối đa dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình.
Với chương Hệ sinh thái, với nhiều nội dung kiến thức mới, trừu tượng, tôi đã kết hợp một số phương pháp như quan sát, vấn đáp gợi mở, thuyết trình trong việc hình thành một số khái niệm cho học sinh.
Ví dụ: Dạy khái niệm quần thể sinh vật
Mục tiêu: HS nắm được khái niệm quần thể sinh vật và các dấu hiệu cơ bản để nhận biết quần thể.
Chuẩn bị: Giáo viên: Tranh ảnh về một số ví dụ về quần thể sinh vật và 1 số ví dụ không phải là quần thể sinh vật ( Đàn cá chép trong chậu bán ở chợ)
Tiến trình: 
+ Giáo viên: Thuyết trình đặt vấn đề về quần thể sinh vật: Ngoài các cấp độ sinh học: phân tử, tế bào, cơ thể mà các em đã được nghiên cứu, còn có những cấp độ cao hơn. Một trong các cấp độ đó là quần thể. 
 Cho học sinh quan sát hình ảnh về 1 đàn trân rừng, 1 đàn kiến, 1 rừng thông. GV thông báo với HS đó là những ví dụ về quần thể sinh vật.
Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin phần I (SGK) và quan sát các quần thể sinh vật trên tìm ra những dấu hiệu chung giữa các quần thể đó về: số lượng, thành phần loài, khu vực sống, thời gian sống và quan hệ sinh sản của các cá thể trong quần thể?
+ HS hoạt động cá nhân tìm các dấu hiệu. Cá nhân trình bày đáp án, các bạn khác nhận xét bổ sung.
+ GV: Từ những dấu hiệu đó, các em cho biết quần thể sinh vật là gì?
+ HS trả lời, hình thành khái niệm. Lấy các ví dụ khác minh họa.
+ GV mở rộng: một lồng gà, một chậu cá chép bán ở chợ có phải là quần thể sinh vật không, tại sao?
+ HS vận dụng kiến thức từ các dấu hiệu để trả lời.
2.2.3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lí luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
Ví dụ: Để dạy phần kiến thức về kiến thức tăng dân số và phát triển xã hội. Bản thân tôi đặt tình huống:
Ở những nước có tháp dân số trẻ - dạng tháp phát triển chúng ta có thể thấy được trong tương lai có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Vậy khi tỉ lệ sinh cao, tăng trưởng dân số nhanh liệu có thuận lợi không ? 
Đây là tình huống mâu thuẫn, có vấn đề, kích thích học sinh vận dụng kiến thức, suy nghĩ để trả lời, giải quyết tình huống.
Giáo viên: để giải quyết câu hỏi này, các em làm bài tập SGK trang 145/SH9: Theo em, tăng dân số quá nhanh, có thể dẫn đến những trường hợp nào trong các trường hợp sau?
a. Thiếu nơi ở	b. Thiếu lương thực	c. Thiếu trường học, bệnh viện
d. Ô nhiễm môi trường	e. Chặt phá rừng	f. Chậm phát triển kinh tế xã hội
g. Tắc nghẽn giao thông	h. Năng suất lao động giảm
Học sinh trả lời. Từ đó thấy được: khi phát triển dân số quá nhanh gây ra nhiều vấn đề xấu đối với sự phát triển.
GV: Để hạn chế ảnh hưởng xấu khi phát triển dân số quá nhanh, mỗi quốc gia cần làm gì? Liên hệ ở Việt Nam.
HS trả lời: phải phát triển dân số hợp lý. Ở Việt Nam thực hiện tốt pháp lệnh dân số.
2.2.3.3.Vận dụng dạy học theo tình huống
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn.
Ở phần Hệ sinh thái bản thân tôi đã xây dựng những chủ đề để các nhóm học sinh tìm hiểu, nghiên cứu, chuẩn bị trước đó thuyết trình trước lớp, ví dụ như: Chủ đề hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái VAC, Hệ sinh thái vườn trường Ở các chủ đề, có hệ thống các câu hỏi định hướng, giúp các em có thể áp dụng những kiến thức được học vào thực tế những hệ sinh thái xung quanh mình. Từ đó có ý thức hơn trong việc bảo vệ các hệ sinh thái xung quanh mình sinh sống.
2.2.3.4. Xây dựng các tiết học tích hợp, tham quan học tập kết hợp với hoạt động ngoại khóa cho học sinh.
Đối với nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi xác định việc ngoại khóa, cho các em tham quan trực tiếp các hệ sinh thái ở địa phương có ý nghĩa quan trọng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách chắc chắn, đồng thời đó là cơ hội cho các em rèn luyện các kỹ năng cần thiết của một học sinh như ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể, khả năng hoạt động nhóm hay cá nhân, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế  Không chỉ thế, qua hoạt động ngoại khóa, học sinh biết về địa phương, các giá trị lợi ích về hệ sinh thái nhiều hơn từ đó bồi dưỡng cho các em lòng yêu thiên nhiên và yêu quê hương đất nước nhiều hơn. Trong giảng dạy tôi đã tiến hành tổ chức cho học sinh tham quan hệ sinh thái rừng phòng hộ của địa phương trong thời lượng 2 tiết thực hành: tiết 54 và tiết 55.
Để chuẩn bị tốt cho tiết học ngoại khóa, tham quan học tập bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch chi tiết ngay từ đầu năm học, trong đó có liên hệ với chi đoàn nhà trường để hỗ trợ thêm 2 đồng chí tham gia công tác tổ chức, quản lý học sinh. Bản thân tôi cũng phối hợp với cán bộ phụ trách nông – lâm nghiệp của địa phương để tham gia, cung cấp thêm thông tin về các hệ sinh thái ở địa phương cho học sinh rõ. Kế hoạch được thông qua tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường.
Sau đó phổ biến kế hoach chính thức cho các học sinh và các thành viên tham gia, thời gian và địa điểm tập trung, phương tiện đi lại. Phổ biến những nội dung học sinh cần chuẩn bị và phiếu thu hoạch cho học sinh.
Tiến trình buổi tham quan học tập như sau:
- Bước 1, GV tổ chức tập hợp. Quán triệt tinh thần, mục đích, công tác tổ chức theo kế hoạch và xuất phát tới địa điểm thực hành. ( 15 phút)
- Bước 2: Học sinh tiến hành tham quan: ( 40 phút) 
Những nội dung yêu cầu học sinh tìm hiểu trong quá trình tham quan hệ sinh thái đó là:
+ Điều tra các thành phần của hệ sinh thái theo các bảng 51.1 – 51.4 SGK Sinh học 9. Xác định thành phần sinh vật trong khu vực quan sát.
+ Thiết lập các chuỗi thức ăn và xây dưng 1 lưới thức ăn.
+ Cảm tưởng qua buổi thực hành, tham quan.
+ Đề xuất các phương pháp để bảo vệ hệ sinh thái mà em được thực tế.
(Trong quá trình học sinh tham quan, có sự giới thiệu một số vấn đề liên quan của cán bộ nông – lâm nghiệp xã.)
- Bước 3: Học sinh tiến hành thảo luận, đàm thoại về các nội dung thu thập được theo nhóm ( Tổ): ( 10 phút) 
- Bước 4: Học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả thực hành theo các nội dung. Lớp thảo luận góp ý: ( 10 phút) 
- Bước 5: Giáo viên đánh giá, nhận xét buổi thực hành ngoại kháo, tuyên dương những học sinh, nhóm tích cực, lưu ý những vấn đề rút kinh nghiệm ( 5 phút). 
- Bước 6: tổ chức cho học sinh quay trở về nhà trường. ( 10 phút)
2.2.3.5.Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, .Qua nội dung hệ sinh thái. Bản thân tôi đã tích cực luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong bộ môn như thực địa, xử lý mẫu, quan sát Đồng thời định hướng cho các em tự học, tìm kiếm thông tin trên mạng. Tôi đã giới thiệu cho các em các trang thông tin về kiến thức hệ sinh thái như:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Hệ_sinh_thái
Bài 42: HỆ SINH THÁI
www.sinhhocvietnam.com/ . và nhiều trang web khác.
2.2.4 Tăng cường sử dụng bản đồ tư duy để sơ đồ hóa, củng cố kiến thức cho học sinh. 
Việc sử dụng bản đồ tư duy cuối mỗi tiết học giúp học sinh có thể khái quát lại toàn bộ nội dung bài học, giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn, có hệ thống hơn các kiến thức. Trong việc sử dụng bản đồ tư duy, bản thân tôi luôn tạo điều kiện cho học sinh tự xây dựng bản đồ tư duy của mình, trên cơ sở ý kiến của các bạn trong lớp và hướng dẫn của giáo viên.
Một số bản đồ tư duy mà học sinh và bản thân tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy nội dung Hệ sinh thái:
+ Khái quát nội dung chương:
+ Nội dung bài Quần thể sinh vật:
+ Nội dung bài quần xã sinh vật:
+ Nội dung Hệ sinh thái:
2.2.5 Sử dụng hiệu quả các phương tiện thiết bị hiện có:
Ngay từ đầu năm học đã rà soát các phương tiện, thiết bị dạy học hiện có của nhà trường để khai thác, phát huy tối đa hiệu quả của chúng trong hoạt động dạy học. Đồng thời tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đạt và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ thông từng bước được tăng cường. Bản thân tôi đã khai thác tối đa hiệu quả của máy chiếu Projector hay màn hình ti vi LCD 52 inch của nhà trường trong việc trình chiếu các hình ảnh, vi deo minh họa. 
Ở nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi sử dụng nhiều website, công cụ tìm kiếm để khai thác thông tin, hình ảnh, video, các bài giảng Elearning giới thiệu về quần thể, quần xã, hệ sinh thái Điều này rất hữu dụng và có tác dụng lớn đối với học sinh, giúp học sinh có thể tự học ở nhà. Góp phần tăng lòng yêu thích bộ môn đồng thời giải quyết được những khó khăn về thiết bị dạy học trong nhà trường. 
2.2.6. Tích cực trong việc tự học, tự nghiên cứu:
Giáo dục hiện nay đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ giỏi về chuyên môn của mình mà đòi hỏi phải am hiểu nắm bắt các kiến thức mang tính chất thời sự , kiến thức các bộ môn khoa học khác, am hiểu pháp luật để có thể tích hợp, vận dụng giải quyết các vấn đề. Với nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi đã tìm hiểu nhiều nội dung kiến thức liên quan ở các bộ môn khác để tích hợp liên môn trong các bài học như:
+ Lịch sử: Kiến thức về sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Ảnh hưởng của chiến tranh đối với các hệ sinh thái, môi trường
+ Địa lý: Dân số và sức ép dân số với tài nguyên môi trường, di dân và sự bùng nổ dân số ( Trong chương trình địa lý 7), Địa lý dân cư và phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường ( Trong chương trình Địa lý 9)
+ Vật lý: Tính chất và sự biến đổi của các nhân tố vô sinh của môi trường: Nước, không khí, độ ẩm, nhiệt độ
+ Các văn bản luật bảo vệ hệ sinh thái rừng, biển, hệ sinh thái nông nghiệp
+ Công nghệ: Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi thủy, hải sản.
Để kiểm nghiệm hiệu quả các giải pháp trên sau khi học phần Hệ sinh thái, tôi đã tiến hành khảo sát về lòng yêu thích bộ môn và kiểm tra kết quả học tập của học sinh. Các em làm bài khá tốt, số lượng học sinh khá giỏi tăng. Sau đây là bảng đối chứng về kết quả học tập của các em: 
a. Học sinh yêu thích môn học:
- Lớp áp dụng: 
Yêu thích: 61,3%	Bình thường: 32,2%	Không thích: 6,5 %
- Lớp đối chứng:
Yêu thích: 48,4%	Bình thường: 35,5%	Không thích: 16,1 %
b. Kết quả khảo sát chất lượng 
Lớp
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
9 A
6
19.4
12
38.7
10
32.3
3
9.6
0
9 B
5
16.7
12
40
11
36.7
2
6.6
0
Tổng
11
18
24
39.3
22
36.1
5
8.2
0
9C (Lớp đối chứng)
3
9.6
10
32.3
12
38.7
6
19.4
0
 So sánh kết quả giữa những lớp áp dụng các biện pháp mới và lớp đối chứng và so với kết quả đầu năm học tôi thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi ở lớp nghiên cứu tăng lên rõ rệt, tỷ lệ khá giỏi đạt 57.3%, tỷ lệ học sinh trung bình và yếu giảm. Trong khi lớp đối chứng không chuyển biến nhiều. Bên cạnh các lớp áp dụng các phương pháp trên, học sinh có thái độ tốt hơn, yêu thích bộ môn hơn, việc hình thành phát triển các năng lực của học sinh đặc biệt là các năng lực chung như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề... cũng nhiều hơn. 
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã áp dụng và thấy có hiệu quả trong giảng dạy nội dung kiến thức hệ sinh thái. 
Qua kiểm tra khảo sát trên 2 lớp áp dụng những giải pháp trên và một lớp đối chứng , tôi nhận thấy học sinh có chuyển biến rõ rệt và đã tạo được hứng thú học tập cho học sinh đối với bộ môn nói chung và đối với nội dung kiến thức về hệ sinh thái nói riêng. Trong các giờ học, học sinh luôn tự giác tìm tòi kiến thức được thể hiện qua các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các tiết học trở nên sôi nổi tránh được sự nhàm chán, học sinh hứng thú tích cực hơn trong học tập. 
Tóm lại, việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã áp dụng và thấy có hiệu quả trong giảng dạy nội dung kiến thức hệ sinh thái. 
3.2. Kiến nghị đề xuất
Để dạy học tốt nội dung Hệ sinh thái trong chương trình Sinh học 9, bản thân tôi có một số kiến nghị sau:
3.2.1. Đối với giáo viên.
 	- Cần có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, xây dựng bảng mô tả kiến thức, kỹ năng, năng lực cần đạt cho mỗi nỗi dung dạy học.
- Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng, phương tiện, khắc phục mọi khó khăn. Tích cực khai thác thông tin, hình ảnh, vi deo, phim tư liệu... về hệ sinh thái để giới thiệu, cung cấp cho học sinh tham khảo.
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và SGK mới. 
- Sau mỗi bài học phải có nhận xét các ưu điểm, nhược điểm, những bài học kinh nghiệm để cho các tiết học sau đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.2. Đối với học sinh
- Phải có đầy đủ phương tiện học tập, sách giáo khoa, vở bài tập....và các nội dung liên quan đến bài học.
- Phải chủ động, tích cực, tự giác trong các giờ học. Chuẩn bị đầy đủ mẫu vật, phương tiện, dụng cụ theo yêu cầu của giáo viên.
- Tích cực phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm phong phú phú hơn các hoạt động học tập bộ môn.
- Đối với các tiết tham quan dã ngoại học tập, cần khảo sát và xây dựng kế hoạch chi tiết sớm, trình phê duyệt của nhà trường ngay từ đầu năm học.
3.2.3. Đối với các cơ quan quản lý giáo dục
- Thương xuyên tổ chức các buổi hội thảo đổi mới phương pháp để giáo viên có dịp trao đổi, cọ xát, học hỏi kinh nghiệm nhiều hơn.
- Tăng cường hỗ trợ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học đảm bảo đáp ứng nhu cầu dạy học.
- Có sự nghiên cứu trong việc thiết kế phòng học, bàn ghế phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy học, đặc biệt phù hợp với nhiều hình thức dạy học : như học nhóm, hoạt động cá nhân, nghe thuyết trình
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi tích lũy được trong những năm học vừa qua, những vấn đề bản thân tôi trình bày trong phạm vi đề tài này chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, song nó đã phần nào đem lại kết quả trong giảng dạy bộ môn. Kính mong hội đồng khoa học nhà trường và cấp trên, các thầy giáo cô giáo góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
PHẦN XÁC NHẬN
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG