Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS
Bạn đang xem tài liệu “Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và công tác xã hội. - Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Với mục tiêu như vậy, HĐGD NGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể, tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập và rèn luyện. HĐGD NGLL vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản của HS phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của giáo dục và đòi hỏi của xã hội. Với vị trí và vai trò tiếp cận xã hội và giáo dục đạo đức nhân cách rất đặc trưng của HĐGD NGLL. Như vậy, HĐGD NGLL thực sự cần thiết và có nhiều khả năng giáo dục KNS cho HS. Khả năng giáo dục KNS cho HS thông qua việc chuyển tải các nội dung của HĐGD NGLL bằng các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng tiếp cận và giáo dục KNS sẽ rất có hiệu quả trong thực tiễn giáo dục ở nhà trường. 2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Ngữ văn: Môn Ngữ văn ở trường phổ thông nói chung và trường (THCS) nói riêng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục này. Với đặc trưng của môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh việc hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có được những hiểu biết về xã hội, văn hóa, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất là môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội và con người. Với tính chất giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ văn lầ một môn học có những khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các KNS cho HS. Điều đó thể hiện qua các phương diện sau: - Hình thành và phát triển các năng lực ngữ văn, bao gồm: năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện 4 kỹ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết), năng lực tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng. - Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, tự cường; lỹ tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ; nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Mục tiêu và nội dung môn ngữ văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với các nội dung cơ bản của giáo dục KNS (bao gồm kỹ năng tư duy sáng tạo: nêu vấn đề, tìm kiếm và xử lý thông tin, bình luận, phân tích đối chiếu, phê phán, bác bỏ; kỹ năng hợp tác nhóm: thảo luận, tham gia hiệu quả; kỹ năng giao tiếp, lắng nghe, phản hồi, trình bày, ứng xử giao tiếp, kỹ năng cảm thông chia sẻ, kỹ năng ra quyết định: giải quyết vấn đề, ứng phó tình huống, thương lượng; kỹ năng tự nhận thức: tự tin, tự trọng, tự xác định giá trị; kỹ năng tự quản bản thân: đặt mục tiêu, lập kế hoạch, quản lý thời gian, chịu trách nhiệm, tự điều chỉnh cá nhân ....). Vì vậy, việc giáo dục KNS vào môn Ngữ văn là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế dạy học Ngữ văn hiện nay.Cách tiếp cận giáo dục KNS giúp cho HS có những kỹ năng cần thiết để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển, làm cho HS tích cực, hứng thú học tập, lĩnh hội các tri thức, chuẩn mực một cách chủ động, tự giác. Như vậy có thể khẳng định được rằng việc giáo dục KNS trong môn Ngữ văn là có nhiều ưu thế. Quá trình học tập môn học theo hướng nhấn mạnh tới KNS trong trường phổ thông có khả năng tạo điều kiện giúp HS nâng cao năng lực lĩnh hội trong học tập, hình thành thái độ, hành vi và KNS mang tính thích ứng và tích cực, giúp HS có động lực tìm hiểu, cân nhắc các chọn lựa và có quyết định đúng đắn để giải quyết vấn đề cũng như có cơ hội thuận lợi để rèn luyện các kỹ năng ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày, mang lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. 3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Địa lý: Địa lý là môn học cung cấp cho HS những hiểu biết cả về tự nhiên và xã hội. Vì vậy, việc giáo dục KNS trong môn Địa lý là hết sức cần thiết, nhằm giúp HS có những kỹ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, với xã hội; có khả năng ứng phó và giải quyết một số vấn đề thường gặp trong cuộc sống do điều kiện tự nhiên cũng như xã hội mang lại. Ngược lại, môn Địa lý có nhiều khả năng để giáo dục KNS cho HS, bởi: - Mục tiêu của bộ môn đã tạo cơ hội tốt cho việc giáo dục KNS như: + Mục tiêu về kỹ năng “hình thành và phát triển ở HS kỹ năng thu thập, xử lý và trình bày thông tin địa lý; kỹ năng vận dụng tri thức để bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của HS” + Mục tiêu về thái độ “góp phần bồi dưỡng cho HS có ý thức trách nhiệm và tích cực tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo môi trường; nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng”. - Nội dung môn Địa lý cung cấp cho HS một số vấn đề của thế giới đương đại, cả những mặt tích cực cũng như những mặt tiêu cực; một số vấn đề về tự nhiên và xã hội Việt Nam, thông qua những nội dung này có thể giáo dục cho các em một số KNS như kỹ năng ứng phó và tự bảo vệ trước những thiên tai, những hiểm họa trong xã hội có nguy cơ ảnh hưởng tới cuộc sống lành mạnh và an toàn của các em; đồng thời cũng hình thành ở các em kỹ năng cảm thông, chia sẻ với những con người sống ở mọi nơi trên đất nước ta nói riêng cũng như trên thế giới nói chung gặp những khó khăn, bất hạnh, rủi ro trong cuộc sống bởi những thảm họa tự nhiên, những cuộc xung đột giữa các quốc gia; kỹ năng tư duy khi phân tích, so sánh, phán đoán; tìm hiểu và xử lý các thông tin về các sự vật, hiện tượng địa lý ..... Nội dung tìm hiểu Địa lý địa phương trong chương trình Địa lý, tạo điều kiện cho HS tiếp cận với một số vấn đề của địa phương, từ đó hình thành cho các em khả năng thích ứng, biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế cuộc sống của các em. 4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Giáo dục công dân: Môn Giáo dục công dân ở trường THCS có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho HS, là một môn học có nhiều khả năng giáo dục KNS cho HS. Điều đó thể hiện: Môn Giáo dục công dân ở trường THCS có nhiệm vụ cung cấp cho HS một hệ thống các chuẩn mực giá trị đạo đức và pháp luật cơ bản, cần thiết đối với người công dân ở mức độ phù hợp với lứa tuổi; qua đó, HS được trang bị những phương thức ứng xử cần thiết, có đạo đức, có văn hóa, phù hợp với những quy định của pháp luật, giúp HS biết sống hòa nhập trong đời sống xã hội hiện đại với tư cách là một chủ thể tích cực, năng động và làm một công dân có ích trong tương lai. Bản thân nhiệm vụ và nội dung môn Giáo dục công dân đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS. Vì vậy có thể tích hợp nội dung giáo dục KNS vào các chủ đề của môn học mà không cần phải đưa thêm các thông tin, kiến thức làm nặng thêm nội dung môn học. Một trong những đặc điểm của môn Giáo dục công dân ở trường THCS là sự tích hợp nhiều nội dung giáo dục. Bên cạnh nội cốt lõi, mang tính chất ổn định, còn có các nội dung giáo dục các vấn đề xã hội (giáo dục bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống HIV/AIDS, giáo dục sức khỏe sinh sản, an toàn giao thông, giáo dục giới tính .....) Vì vậy, việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào môn Giáo dục công dân là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế hiện nay. 5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Sinh học: Môn sinh học trong nhà trường THCS, giúp HS nhận thức được đặc điểm hình thái, cấu tạo của cơ thể sinh vật và cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống Trong xã hội hiện đại, khi môi trường sống của con người đang phải chịu đựng những tác động xấu do chính con người gây ra thì môn Sinh học ngày càng đóng góp một vai trò đáng kể vào sự hiểu biết tổng hợp và toàn diện những vấn đề bức xúc xuất phát từ mối quan hệ căng thẳng giữa tự nhiên – xã hội. Môn Sinh học cung cấp cho HS những phương pháp và cách thức tư duy giúp các em có những hiểu biết, nhận thức ngày càng mở rộng về môi trường sống phức tạp, hình thành kỹ năng hành động trong giải quyết mối quan hệ giữa con người – môi trường và có được thái độ đúng đắn trước những vấn đề của môi trường. Với nội dung và phương pháp đặc trưng, môn Sinh học hoàn toàn có khả năng tham gia có hiệu quả vào nhiệm vụ giáo dục KNS cho HS THCS. Cụ thể như sau: - Các yêu cầu về kỹ năng của môn Sinh học như : Biết thu thập thông tin, làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm, sưu tầm tư liệu, làm các báo cáo nhỏ, trình bày trước tổ, lớp ...”, “nhận dạng, đặt ra và giải quyết các vấn đề gặp phải trong học tập và trong thực tiễn cuộc sống”, “biết vệ sinh cá nhân, bảo vệ cơ thể, phòng chống bệnh tật, .... nhằm nâng cao năng suất học tập và lao động”; yêu cầu về thái độ như “xây dựng ý thức tự giác và thói quen bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống, có thái độ hành vi đúng đắn đối với các vấn đề về dân số, sức khỏe sinh sản, phòng chống ma túy và HIV/AIDS...” - Môn sinh học cung cấp cho HS những hiểu biết về cơ thể sinh vật, đem tới những hành vi đúng đắn trong việc bảo vệ các sinh vật và tự bảo vệ bản thân, trong đó có cơ thể người trong mối quan hệ với môi trường sống. Qua đó môn Sinh học giúp HS suy nghĩ tích cực, tự tin, dần hình thành kỹ năng ra quyết định và lựa chọn đúng đắn. Trên đây là năm môn học cơ bản, có nhiều điều kiện để tích hợp, lồng ghép việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Qua triển khai thực tế các môn học này đã cho kết quả cao, đem lại hiệu quả giáo dục một cách tốt đẹp. D. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI : Qua quá trình xây dựng và triển khai SKKN “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS” trường THCS Yên Thành đã thu được rất nhiều kết qua đáng khích lệ. Cụ thể như sau: I. Đối với các thầy giáo, cô giáo: Ý thức tự giác nâng cao trình độ, tay nghề, đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên đáp ứng yêu cầu của ngành cao hơn. Việc sử dụng các kênh thông tin, các thiết bị, phương tiện dạy học đã được sử dụng tốt hơn, các ứng dung công nghệ thông tin: giáo án điện tử, sử dụng kênh hình cho việc giảng dạy được nâng lên và có hiệu quả trong việc giảng dạy, truyền thụ kiến thức. Thông qua việc dạy tích hợp GD kỹ năng sống qua các bộ môn được các thầy cô chú trọng và thực hiện nghiêm túc. Thông qua các giải pháp để rèn các nhóm kỹ năng sống mà thầy cô gần gũi học sinh hiểu được hoàn cảnh các em, từ đó có những biện pháp giáo dục đạo đức học sinh tốt hơn. II. Đối với học sinh: Các em đã bổ sung cho bản thân được các kỹ năng sống tối thiểu mà trước đây các em không để ý tới như các xưng hô, lễ phép với thầy cô, với khách, với người lớn tuổi; các em biết ứng xử thân thiện hơn trong mọi tình huống, đã biết kiềm chế bản thân, biết làm việc theo nhóm, bước đầu có kỹ năng về hoạt động xã hội. Các em đã biết giữ gìn sức khỏe, có ý thức bảo vệ bản thân. Thông qua việc rèn kỹ năng sống các em đã có ý thức tốt hơn trong học tập trên lớp và ý thức tự học của các em có tiến bộ rõ nét. Các em đã thể hiện được bản thân dám đấu tranh với thói hư tật xấu và mạnh dạn lên án thói hư tật xấu, biết phân biệt đúng sai và dám chịu trách nhiệm việc mình làm. VD : trong việc tự giác phát hiện và mạnh dạn góp ý với bạn khi bạn hay đi chơi điện tử III. Đối phụ huynh học sinh: Đã được nhà trường tư vấn về kỹ năng sống theo lứa tuổi học sinh từ đó đã có nhận thức đầy đủ, quan tâm đến chuyện học tâp, rèn luyện của con em mình. Đồng thời đã ôn hòa hơn khi con em mắc lỗi và có cách dạy bảo khoa học hơn, giảm được các trận đòn lên học sinh khi các em mắc khuyết điểm. Đã có lý lẽ phân tích cho con nhiều hơn để trẻ thấy được lỗi đã mắc và hướng phấn đấu vươn lên. Giúp cho học sinh có được kỹ năng sống tốt hơn là việc làm không thể thiếu được của các thầy, cô giáo mà nó còn thể hiện lương tâm trách nhiệm của các nhà giáo. Sau một năm học thực hiện đề tài trong nhà trường THCS Yên Thành đã mang lại nhiều kết quả thiết thực cho nhà trường; giảm đáng kể hiện tượng học sinh bất hòa, gây gổ đánh nhau, không có học sinh trốn học, nghỉ học không lý do, việc thực hiện đồng phục, mang khăn quàng được các em thực hiện tự giác, ý thức trách nhiệm và sự cố gắng hoàn thành công việc được giao của các em được nâng lên rõ rệt... Ý thức học tập, tự học tập đã có nhiều chuyển biến tích cực. Phong trào “xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” được củng cố và phát triển. Có thể nói thông qua việc quan tâm giúp đỡ học sinh rèn các kỹ năng sống đã góp phần tích cực trong việc hoàn thành nhiệm vụ năm học và có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục toàn diện của nhà trường. Rèn kỹ năng sống cho học sinh là trách nhiệm của các thầy giáo, cô giáo, hãy bắt đầu từ kỹ năng đơn giản, với “các bước đi nhỏ” kỹ năng sống của các em dần thay đổi bổ sung, điều chỉnh các kỹ năng sống đã có trong con người các em. Hãy quan tâm đến các em từ những điều nhỏ nhất chắc chắn chúng ta có được những thành công không nhỏ trong công giáo dục. IV.Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh nhà trường đã phát triển vượt bậc với các phong trào thi đua học tập, rèn luyện hạnh kiểm, phong trào hái hoa điểm giỏi, phong trào thi đua làm báo tường chào mừng các ngày Nhà giáo việt Nam; phong trào xây dựng các chi đội xuất sắc; việc đền ơn đáp nghĩa, tham gia lao động, chăm sóc viếng nghĩa trang liệt sỹ. V. Hoạt động ngoài giờ lên lớp: Hoạt động vui chơi múa hát và thể dục giữa giờ diễn ra thường xuyên, hoạt động tích cực, có hiệu quả. Các em vui chơi một cách lành mạnh, thân thiện. Hiện tượng học sinh cãi chửi nhau, đánh nhau đã giảm hẳn; khi có mâu thuẫn, xung đột các em đã tự làm chủ được suy nghĩ và hành động, từ đó có cách giải quyết thân thiện, hòa nhã. Xuất phát từ việc hiểu biết về kỹ năng sống mà các em đã có kỹ năng chăm sóc sức khỏe, kỹ năng tự bảo vệ nên trong năm qua không có những tai nạn đáng tiếc nào xẩy ra, không có học sinh nào mắc vào các tai tệ nạn xã hội. Hình thành các câu lạc bộ “ Em yêu văn học”, “Em yêu toán học”, “ Câu lạc bộ văn nghệ”, “Câu lạc bộ TDTT” các câu lạc bộ này đã hoạt động sôi nổi, thu hút được nhiều học sinh tham gia, qua đó đã giáo dục, rèn luyện tốt về hạnh kiểm và nâng cao kiến thức cho các em VI. Chất lượng rèn luyện hạnh kiểm của học sinh: Trong năm học vừa qua, với việc nắm vững và rèn luyện kỹ năng sống một cách thường xuyên trong các hoạt động tập thể và từng giờ học nên học sinh đã có sự tiến bộ vượt bậc về đạo đức. Các em đã có ý thức rèn luyện một cách rõ rệt. Hiện tượng học sinh nói tục chửi bậy đã giảm hẳn, không có hiện tượng học sinh vô lễ với thầy cô giáo; không có hiện tượng học sinh trộm cắp của bạn cũng như không lấy trộm ở nhà, ở thôn xóm Ý thức bảo vệ của công đã tăng lên; 100% học sinh làm các cam kết và thực hiện nghiêm các cam kết với nhà trường, ban công an xã trong dịp cao điểm như Tết Nguyên Đán Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm của học sinh cụ thể như sau: Sĩ số Tốt Khá Trung bình Yếu Ghi chú SL % SL % SL % SL % 217 146 67,3 60 27,6 11 5,1 00 00 VII. Chất lượng học tập của học sinh: Xuất phát từ việc nắm vững kỹ năng sống, đặc biệt là trong các môn Ngữ văn, Địa lý, Sinh học, Giáo dục công dân học sinh đã có những kỹ năng cơ bản trong học tập nên các em đã có hứng thú và say mê học tập. Trong năm qua, đã có nhiều đợt thi đua trong đó điển hình là đợt thi đua 20/11(số phiếu học tốt-điểm giỏi đạt 3177 phiếu) và 26/3(số phiếu học tốt-điểm giỏi đạt 2787 phiếu). Học sinh học tâp một cách sôi nổi, không có hiện tượng học sinh bỏ giờ bỏ buổi. Học sinh tích cực học và làm bài ở nhà, hiện tượng học sinh không học và không làm bài ở nhà đã giảm hẳn, số lượng học sinh đạt điểm giỏi tăng vọt. Với việc nắm vững kỹ năng sống, các em đã hình thành những nhóm học tập theo tổ, theo thôn xóm từ đó các em học yếu kém đã được bạn giúp đỡ để vươn lên trong học tập. Kết quả xếp loại học lực cuối năm của học sinh cụ thể như sau: Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Ghi chú SL % SL % SL % SL % SL % 217 61 28,1 92 42,4 59 27,2 5 2,3 00 00 E. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN. Tôi xin cam kết báo cáo SKKN “Giáo dục kĩ năng sống cho HS trường THCS” là do cá nhân nghiên cứu, tổ chức thực hiện. Không có sự sao chép. Nếu vi phạm tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. *Đề xuất kiến nghị. - Đối với cấp quản lý cần mở thêm các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên những phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn kỹ năng sống cho học sinh. Những chuyên đề dạy tích hợp trong các bộ môn, cách áp dụng vận dung dạy kỹ năng sống trong các tiết học. - Đối với quản lý cấp trường cần có kế hoạch chỉ đạo việc rèn kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với đặc điểm học sinh của nhà trường và phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đối với các thầy, cô giao cần quan tâm thực hiên từng “bước nhỏ” chú ý giúp đỡ, rèn kỹ năng sống cho học sinh từ những kỹ năng tối thiểu trong cuộc sống hàng ngày đến các quy định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi nơi mọi lúc khi tiếp xúc với học sinh, gần gũi với các em và thể hiện đúng lương tâm trách nhiệm người thầy, coi học sinh là con, em của mình để giúp các em có những kỹ năng phù hợp chuẩn đạo đức học sinh. ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA NHÀ TRƯỜNG ...................................................................................................................... ........................................................... TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký tên, họ tên) Đặng Văn Cường HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC TRƯỜNG THCS YÊN THÀNH PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Tên tác giả: 2. Chức vụ, nơi công tác: 3. Tên sáng kiến kinh nghiệm: 4. Lĩnh vực (môn) áp dụng sáng kiến: PHẦN CHO ĐIỂM: I II III IV V Trình bày sáng kiến Tính mới của giải pháp, sáng kiến Phạm vi áp dụng Hiệu quả kinh tế - xã hội mà sáng kiến mạng lại: (lợi ích xã hội, môi trường, cộng đồng, v..v..) Phải thiết thực đã áp dụng/có khả năng áp dụng và mạng lại hiệu quả Tổng điểm /5 điểm /20 điểm /15 điểm /60 điểm /100 điểm Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG (NẾU CÓ): Yên Thành, ngày 25 tháng 5 năm 2016 GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2 (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ý YÊN PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Tên tác giả: 2. Chức vụ, nơi công tác: 3. Tên sáng kiến kinh nghiệm: 4. Lĩnh vực (môn) áp dụng sáng kiến: PHẦN CHO ĐIỂM: I II III IV V Trình bày sáng kiến Tính mới của giải pháp, sáng kiến Phạm vi áp dụng Hiệu quả kinh tế - xã hội mà sáng kiến mạng lại: (lợi ích xã hội, môi trường, cộng đồng, v..v..) Phải thiết thực đã áp dụng/có khả năng áp dụng và mạng lại hiệu quả Tổng điểm /5 điểm /20 điểm /15 điểm /60 điểm /100 điểm Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG (NẾU CÓ): Ý Yên, ngày. tháng .. năm 2016 GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2 (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ý YÊN TRƯỞNG PHÒNG Phạm Mạnh Tuân XÁC NHẬN, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH