Sản phẩm phái sinh lãi suất là gì? Khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất ở thị trường trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?
Khi tìm hiểu về các hoạt động ngân hàng, tôi thấy có một loại công cụ tài chính được gọi là “sản phẩm phái sinh lãi suất”. Tôi không hiểu bản chất công cụ này là gì. dùng để làm gì? Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất cụ thể là làm những việc gì, được thực hiện dựa trên nguyên tắc nào? Vậy đối với những khách hàng sử dụng các sản phẩm này ở thị trường trong nước, họ cần đáp ứng điều kiện gì hay không?
Sản phẩm phái sinh lãi suất là gì?
“Sản phẩm phái sinh” nói chung theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định như sau:
“23. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.”
Cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, sản phẩm phái sinh lãi suất được hiểu như sau:
“1. Sản phẩm phái sinh lãi suất là công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về lãi suất.”
Như vậy, sản phẩm phái sinh lãi suất là một loại công cụ tài chính được định giá theo biến động dự kiến về lãi suất theo quy định của pháp luật.
Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất cần thỏa mãn điều kiện gì?
Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất được hiểu như sau:
“2. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường quốc tế nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc là việc ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất với khách hàng trên thị trường trong nước nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất của khách hàng.”
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN như sau:
(1) Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
(2) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất tại Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc bằng văn bản riêng theo quy định của pháp luật;
b) Đã ban hành văn bản quy định nội bộ về hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất phù hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro đối với hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
(3) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất liên quan đến ngoại hối phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
(4) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh sản phẩm phái sinh lãi suất trên thị trường quốc tế phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động; ngoại hối trên thị trường quốc tế.
(5) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng trên thị trường trong nước như đối với pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan. (cụm từ “pháp nhân” được thay thế bởi “pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
(6) Trường hợp khách hàng không có hoặc không có đủ ngoại tệ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất, thì khách hàng được mua ngoại tệ tại chính ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất hoặc tại tổ chức tín dụng khác được phép hoạt động ngoại hối. Việc mua, bán ngoại tệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối; trường hợp khách hàng mua ngoại tệ có kỳ hạn thì kỳ hạn của giao dịch này bằng hoặc ngắn hơn thời hạn thực hiện còn lại của hợp đồng phái sinh lãi suất.
(7) Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thỏa thuận về việc thanh toán ròng của các hợp đồng phái sinh lãi suất giao kết với khách hàng, các giao dịch đối ứng thực hiện với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác hoặc tổ chức tài chính nước ngoài.
Có thể hiểu, hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất là việc giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường quốc tế hoặc với khách hàng trên thị trường trong nước nhằm một số mục đích nhất định.
Khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất được cung ứng trên thị trường trong nước cần đáp ứng điều kiện gì?
Điều kiện đối với khách hàng sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng trên thị trường trong nước được quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2015/TT-NHNN, cụ thể như sau:
(1) Đối với pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất: (trong đó, cụm từ “pháp nhân” được thay thế bởi “pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc của pháp nhân và nhà đầu tư nước ngoài đó;
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, giao dịch gốc là giao dịch đầu tư trái phiếu Chính phủ phát hành bằng đồng Việt Nam tại thị trường trong nước; (được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
c) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
đ) Trường hợp khách hàng được nhận ngoại tệ từ khoản tiền lãi phát sinh trong giao dịch phái sinh lãi suất hoặc nhận ngoại tệ từ việc trao đổi khoản vốn danh nghĩa, thì nguồn ngoại tệ này được sử dụng để thanh toán cho các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch gốc của khách hàng hoặc khách hàng phải bán nguồn ngoại tệ này cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất đó. (được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
(2) Đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất:
a) Mục đích sử dụng sản phẩm phái sinh lãi suất là phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất đối với giao dịch gốc hoặc phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng) của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó; (được sửa đổi bởi điểm c khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
b) Có giao dịch gốc còn hiệu lực thực hiện, phù hợp với nội dung và phạm vi hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật liên quan. Đối với tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trường hợp phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất cho các khoản mục của bảng cân đối kế toán (bao gồm cả các khoản mục ngoại bảng), thì tổ chức tín dụng đó phải có phương án phòng ngừa, hạn chế rủi ro lãi suất được cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng phê duyệt; (được sửa đổi bởi điểm c khoản 6 Điều 1 Thông tư 25/2021/TT-NHNN)
c) Có khả năng tài chính theo đánh giá của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất để thực hiện nghĩa vụ thanh toán phát sinh khi thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ theo thỏa thuận với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất.
Như vậy, sản phẩm phái sinh lãi suất là một loại công cụ tài chính được kinh doanh, cung ứng trên thị trường trong nước và nước ngoài, được định giá theo biến động dự kiến về lãi suất. Hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất theo đó là việc giao kết và thực hiện hợp đồng phái sinh lãi suất giữa ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với tổ chức tài chính nước ngoài trên thị trường quốc tế hoặc với khách hàng trên thị trường trong nước nhằm một số mục đích nhất định. Hoạt động này được đảm bảo thực hiện dựa trên các nguyên tắc theo quy định của pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó, khách hàng là cá nhân, tổ chức khi tham gia sử dụng các sản phẩm phái sinh lãi suất được kinh doanh, cung ứng trên thị trường trong nước cũng cần phải thỏa mãn một số điều kiện cụ thể luật định.