Sách Kế toán trưởng hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết (Tường Vi)

Luật Minh Khuê trân trọng giới thiệu với bạn đọc nội dung cuốn sách “Kế toán trưởng hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết” do tác giả: Tường Vi biên soạn. Cuốn sách hệ thống những quy định pháp luật về kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp.

1. Giới thiệu tác giả

Cuốn sách “Kế toán trưởng  hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết” do tác giả Tường Vi hệ thống và biên soạn.

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Sach-Ke-toan-truong-hanh-chinh-su-nghiep-va-cac-quy-dinh-phap-luat-can-biet

Kế toán trưởng  hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết

Tác giả: Tường Vi

Nhà xuất bản Tài Chính

3. Tổng quan nội dung sách

Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản mới quy định về quản lý tài chính trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tài sản, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, đơn vị;; Cụ thể như: Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11-01-2019 Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Nghị định số 94/2018/NĐ-CP ngày 30-6-2018 Về nghiệp vụ quản lý nợ công; Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15-05-2018 Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Quyết định số 2013/QĐ-BTC ngày 31-10-2018 Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07-05-2018 Hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30-7-2018 Hướng dẫn một số điều quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BTC ngày 20-7-2017 Hợp nhất Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Nhằm giúp kế toán các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân kịp thời nắm bắt những thông tin mới nêu trên, tác giả Tường Vi đã hệ thống và biên soạn cuốn sách: Kế toán trưởng hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết.

Nội dung cuốn sách bao gồm các phần chính như sau:

Phần thứ nhất: Quy chế quản lý tài chính trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

Phần thứ hai. Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành

Phần thứ ba: Luật Kế toán và văn bản hướng dẫn thi hành

Phần thứ tư: Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng tài sản, tính hao mòn, trích khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, đơn vị

Phần thứ năm: Quy định mới về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

4. Đánh giá bạn đọc

Các chính sách, quy định về chế độ kế toán của đơn vị hành chính sự nghiệp đã được nhiều tác giả hệ thống và xuất bản trong nhiều sách. Ở cuốn sách “Kế toán trưởng  hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết” tác giả cũng đã hệ thống tương tự những văn bản pháp luật hướng dẫn thực hành chế độ kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp và một số văn bản mới được ban hành thời điểm năm 2019 để đáp ứng kịp thời nhu cầu tra cứu, tìm hiểu và áp dụng trên thực tế của bạn đọc. Bên cạnh đó tác giả còn trình bày thêm quy định mới về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán để bạn đọc kịp thời cập nhật.

Tuy nhiên, Luật Minh Khuê lưu ý bạn đọc, cuốn sách được các tác giả hệ thống vào năm 2019 cũng đã tập hợp những văn bản pháp luật đang có hiệu lực thi hành. Song theo thời gian, cùng với sự vận động của thực tiễn, những quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Do đo, khi sử dụng cuốn sách để tra cứu bạn đọc lưu ý kiểm tra lại hiệu lực của quy định được dẫn chiếu một lần nữa để đảm bảo lựa chọn và áp dụng đúng quy định.

5. Kết luận

Nội dung cuốn sách “Kế toán trưởng  hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật cần biết” có giá trị thực tiễn, là tài liệu hữu ích đối với lãnh đạo và cán bộ các cơ quan đơn vị sự nghiệp nói chung, người phụ trách kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng.

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! 

Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.6162 của Luật Minh Khuê, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!

Luật Minh Khuê trích dẫn dưới đây một số quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định tại Luật kế toán 2015 và Thông tư 296/2016/TT-BTC để bạn đọc tham khảo:

Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự;

b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;

c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.

2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.

4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, Công an nhân dân.

b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;

d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác;

đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

Điều 9. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:

1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn.

2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị thu hồi.

3. Trong thời gian kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.

4. Kế toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.

5. Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hết thời hạn hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

6. Giấy phép lao động tại Việt Nam của kế toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.

7. Kế toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề dịch vụ kế toán.

8. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề bị chia, bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản.

9. Người bị mất năng lực hành vi dân sự; người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án một trong các tội xâm phạm quản lý kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán; người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

10. Kế toán viên hành nghề bị chết, mất tích.

Điều 10. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng thì kế toán viên hành nghề được đề nghị Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và phải nộp phí theo quy định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đối với các trường quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 02 ảnh màu 3x4cm được chụp trên nền trắng trong thời hạn không quá sáu (06) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;

c) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cũ đối với các trường hợp bị hỏng.

3. Bộ Tài chính xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho kế toán viên hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và nộp đủ phí theo quy định. Trường hợp từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được cấp lại đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này là thời hạn còn lại của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán đã bị mất, hỏng.