SAO KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA HAI SÁT TINH HẠNG NẶNG TRONG TỬ VI

Trong Tử Vi đẩu số, Kình Dương, Đà La là 2 trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

1. Sao Kình dương

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu. Hóa khí là hình chủ về hình thương, tại số chủ về hung hại. Sao Kình dương còn có tên gọi là sao Dương Nhận. Sở dĩ chúng được gọi là Sát tinh là vì chúng phá hoại vận mệnh, công phá và sát thương các Cát tinh, khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm. Nếu gặp phải cách cục không tốt hoặc chủ tinh lạc hãm chẳng khác gì lửa đổ thêm dầu. Vận mệnh càng trở nên gian nan trắc trở. Sát tinh trấn mệnh sẽ khiến cả cuộc đời sóng gió bất an. Nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là thêm nhiều thăng trầm trở ngại.

Sao Kình dương là sao có lực phá hoại và sát thương mạnh mẽ nhất trong sáu Sát tinh. Cá tính cương liệt lại có uy quyền, cực kỳ nóng nảy kèm thêm có sát khí, có khả năng công phá và phá hoại đối với Cát tinh. Đồng thời Kình dương còn có tác dụng khống chế các Sát tinh khác. Bởi vậy, nếu sao Kình dương tọa tại cung Mệnh, dù là mệnh nam hay nữ, cũng chủ về thuở nhỏ tổn thương, để lại vết thương vết sẹo, hoặc những ký ức đau đớn.

Sao Kình Dương khi ở các cung

Sao Kình dương nhập miếu tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Nếu như Mệnh nằm tại 4 cung này là cách Kình dương nhập miếu thì có thể phát huy trọn vẹn ưu điểm của sao Kình dương. Lúc này Kình Dương trở nên mạnh mẽ quyết đoán trong những tình huống nhạy cảm phức tạp. Dễ đạt được những thành tựu xuất sắc, trở nên giầu sang. Kình dương ưa nhất là hai cung Thìn Tuất “thiên la địa võng”, “kích phát” hội hợp với Hỏa tinh. Như vậy lực kích phát càng lớn. Thông thường đều phải trải qua trắc trở, gập ghềnh, bất đắc trí trước, rồi sau mới thành tựu. Những trắc trở này có ảnh hưởng tốt đối với hậu vận.

Sao Kình dương lạc hãm trấn mệnh tại Ngọ địa là cách Mã đầu đới tiễn (Đầu ngựa mang tên). Cách này không chết non cũng phải chịu thương tật, phiêu bạt vô định tai họa trùng trùng. Kình dương ưa thích đồng cung với sao Thiên đồng, Thái âm sẽ mang lại sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa. Đồng thời phát huy được tính xung lực của Kình dương để đạt được những thành tựu xuất sắc.

Điều gì khiến cho sao Kình Dương liệt vào hàng Sát tinh hạng nặng?

Sao Kình dương là sức mạnh hiển hiện, nếu lạc hãm càng bộc lộ rõ đặc điểm này. Những cung vị mà Kình dương đóng vào, hoặc hội hay chiếu cũng đem lại hình thương hoặc những trắc trở rõ ràng hiển hiện. Thường các sao khác khi gặp phải Kình dương, đều phải chịu thêm nhiều vất vả tai ương. Nếu gặp được Cát tinh trợ giúp sẽ không quá đáng ngại. Nhưng nếu lại gặp thêm hung tinh như Sao Liêm trinh, sao Tham lang, Cự môn, sẽ khiến vận mệnh trở nên xấu đi hoặc thành phá cục.

Thuộc tính ngũ hành của sao Kình dương là dương hỏa và dương kim, mang khí hung sát. Nhưng nếu như biết uốn nắn tính cách đó, mà hướng theo những ngành nghề như bác sỹ ngoại khoa, quân đội, kim loại, cơ điện, sẽ có thể biến nhược điểm thành ưu điểm. Nếu như vậy đương số sẽ phát huy trọn vẹn các sở trường, đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu như lại gặp thêm các hung sát như Hỏa tinh, Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Thất sát, Phá quân xung phá, lại trở thành hạ cục.

Xem thêm: Sao nào đẹp nhất trong Tử Vi?

2. Sao Đà La

Thuộc tính ngũ hành của sao Đà la là âm kim, là sát tinh thứ hai trong chòm Bắc Đẩu. Hóa khí là kị chủ về thị phi nhưng sát khí của Đà la không nặng bằng Kình dương. Sức công phá của Kình dương là hiển hiện dễ nhận biết. Nhưng sao Đà la như mũi tên ngầm tai họa sóng gió đến lúc nào không hay biết.

Đà la chủ về “lần nữa”, “cố chấp”, “thị phi”, “đố kị”, những thứ không hay này đều ngầm xảy ra. Mệnh tạo khó biết nguyên nhân tại sao, cho nên gọi Đà la là “sao kị”. Nhưng sao Kị này không hoàn toàn giống như sao Hóa Kị trong Tứ Hóa. Sao Hóa Kị chủ về nhiều tai nạn hung hiểm, đố kỵ, thị phi dễ chuốc điều tiếng, mọi sự đều bất lợi. Đà la mang lại bất lợi giống như bị “bắn lén” (ám tiễn). Thường thương khó “tìm cát tránh hung”, hơn nữa hậu quả bất lợi phần nhiều cũng kéo dài một thời kỳ.

 

Sao, Kình Dương, Sao Đà la

 

Đà La khi đi chung với các sao khác

Đà la cũng ưa ở cung tứ Mộ, nhưng lại ưa hai cung Sửu Mùi hơn. Ở hai cung Thìn Tuất thì nó không có lực “đột phá”. Nếu gặp Cát tinh đồng cung hay gia hội, thêm Không Kiếp Hỏa Linh hoặc Hóa Kị, thì lại chủ về tích cực phấn phát. Phần nhiều sẽ có được biểu hiện xuất chúng.

Sao Đà la đồng cung với Tham lang dễ vì tửu sắc mà thành tật. Sao Đà la đồng cung với Phá quân thường chóng phất chóng bại. Sao Đà la đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh dễ bị mụn nhọt, bệnh ngoài da hoặc truyền nhiễm. Sao Đà la rơi vào cung Tật ách dễ mắc bệnh ngầm kinh niên. Đại hạn, lưu niên gặp phải Đà la, thì thành tựu đến chậm, mệnh nữ thì khó kết hôn.

Kết luận

Kình dương chỉ ưa gặp Hỏa tinh, là dương Kim gặp dương Hỏa, chủ về trải qua gian khổ mới có thành tựu. Đà la cũng ưa gặp Linh tinh ( trừ cách “Linh Xương Đà Vũ”), là âm Kim gặp âm Hỏa, chủ về đời người tuy có thành tựu. Tuy nhiên phải gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử trong âm thầm, khiến cho mệnh tạo không thể nhàn hạ. Đương số còn dễ xảy ra hiện tượng “cát” thì chậm đến, “hung” thì chậm tiêu. Tuy “cát” cũng sẽ đến “hung” cũng sẽ tiêu, khiến cho người ta cảm thấy ngày tháng trôi qua một cách vô ích.

Khi so sánh hai sao, thì bộ đôi “Hỏa tinh Kình dương” sẽ tốt hơn “Linh tinh Đà la” đồng cung. “Kình Đà giáp cung cách” do tính chất “Hình – Kị giáp cung” nên cung bị giáp sẽ gặp nhiều bất lợi. Có điều cung bị Kình Đà giáp ắt sẽ có Lộc tồn nên khá dễ “tìm cát tránh hung”.

Ở xã hội hiện đại, hai sao Kình dương Đà La còn chủ về kỹ năng chuyên môn, thích hợp với ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật. Không thích hợp tự kinh doanh làm ăn. Cổ nhân nói: “tay nghề khéo mà yên thân”. Vì vậy người hiện đại may mắn hơn người xưa. Thời cổ đại địa vị người kỹ nghệ rất thấp hèn. Ngày nay một chuyên viên cũng có cơ hội phát đạt.

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu

5/5 – (1 bình chọn)