Quyết định 3128/2005/QĐ-BTC Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính

QUYẾT ĐỊNH

VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 03 năm 1998 của Chính phủ về
quản lý tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19 tháng 04 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại các
cơ quan Hành chính sự nghiệp. Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị,
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức, đơn vị
hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính”.

Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 598/ QĐ-BTC ngày
2/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc uỷ quyền quyết định thanh lý tài sản
nhà nước cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Công văn số 4916
TC/TVQT ngày 29/5/2001 của Bộ Tài chính về uỷ quyền quyết định thanh lý điều
chuyển tài sản cho Cục Dự trữ quốc gia; Quyết định số 17/2000/QĐ-BTC ngày
21/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định tài sản cố định đặc biệt
của ngành Tài chính.

Điều 3. Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Tài vụ
quản trị, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

QUY CHẾ

QUẢN
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI
CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3128/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)

Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này
quy định việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức có hệ thống
dọc, các đơn vị hành chính và tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi
chung là các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính), gồm có:

– Các đơn vị
hành chính thuộc Bộ.

– Các tổ chức
có hệ thống dọc thuộc Bộ: Kho bạc nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,
Cục Dự trữ quốc gia, Uỷ ban chứng khoán nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị
cấp Tổng cục).

Các đơn vị trực
thuộc các hệ thống dọc: Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Cục Thuế, Cục Hải quan; Dự trữ quốc gia khu vực; Các đơn vị dự toán trực
thuộc Uỷ ban chứng khoán nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục).

Các đơn vị trực
thuộc các đơn vị cấp Cục: Kho bạc nhà nước các quận, huyện, Chi cục Thuế, Chi
cục Hải quan và cấp tương đương; (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Chi Cục).

– Các tổ chức
sự nghiệp thuộc Bộ: các tổ chức, đơn vị sự nghiệp đào tạo, đơn vị sự nghiệp có
hoạt động kinh doanh, dịch vụ (kể cả đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm 100% chi phí
hoạt động thường xuyên).

2. Quy chế này
không áp dụng quản lý tài sản nhà nước tại các Dự án và doanh nghiệp thuộc Bộ
Tài chính. Các Dự án thuộc Bộ thực hiện quản lý tài sản của Dự án theo quy định
riêng.

Đối với những
tài sản Nhà nước được giao quản lý thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (vũ khí,
công cụ hỗ trợ…), tài sản đặc biệt khác (kho tàng DTQG…) ngoài việc thực
hiện quản lý, sử dụng theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và quy định riêng khác của Bộ Tài chính.

3. Đối tượng
quản lý bao gồm các tài sản cố định hữu hình và vô hình đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định theo quy định tại Điều 3 – Quyết định số 351-TC/QĐ/CĐKT ngày
22/5/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, (không bao gồm các tài sản theo quy định
tại Quyết định số 17/2000/QĐ-BTC ngày 21/2/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Điều
2. Tài sản nhà nước do Bộ Tài chính quản lý

1. Tài sản nhà
nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính là tài
sản được hình thành do:

– Tài sản được
Nhà nước giao cho đơn vị quản lý và sử dụng, hoặc đơn vị đầu tư, mua sắm từ
nguồn kinh phí ngân sách nhà nư­ớc, nguồn thu sự nghiệp, các nguồn kinh phí và
nguồn quỹ hợp pháp khác của đơn vị.

– Tài sản được
tiếp nhận từ các nguồn: Tài sản nhận viện trợ của Chính phủ, tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế khác; tài sản do tổ chức, cá nhân trong và
ngoài n­ước cho tặng; tài sản được điều chuyển từ các dự án khi kết thúc hoạt
động; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị ngoài ngành.

2. Tài sản nhà
nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc thuộc Bộ Tài chính,
gồm:

– Đất đai;

– Nhà cửa, kho
tàng, vật kiến trúc;

– Máy móc,
thiết bị;

– Phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn;

– Phương tiện
quản lý;

– Tài sản cố
định vô hình: Phần mềm, bản quyền tác giả, bằng sáng chế; tài sản cố định vô
hình khác.

– Các loại tài
sản cố định khác.

Tài sản nhà
nước do Bộ Tài chính quản lý được phân loại chi tiết và mã hoá danh mục tài sản
theo quy định tại chương trình quản lý tài sản nội bộ ngành.

Điều
3. Nguyên tắc quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành Tài chính

Bộ Tài chính
thống nhất quản lý về quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, tài sản
toàn ngành. Ban hành văn bản cụ thể hoá các quy định của nhà nước hoặc quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản để áp dụng trong ngành. Thực hiện quyền
quyết định về tài sản nhà nước trong nội bộ ngành, hoặc uỷ quyền phân cấp quản
lý và xử lý tài sản cho đơn vị cấp dưới theo quy định tại Quy chế này.

Các đơn vị thực
hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước và đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản phải
quản lý tài sản theo các nội dung tại Điều 4 của Quy chế này.

Các đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản thực hiện đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức sử dụng,
tiêu chuẩn kỹ thuật, công năng của tài sản và các quy định về quản lý, sử dụng
tài sản, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của
đơn vị. Nghiêm cấm việc dùng tài sản nhà nước để phục vụ cho các mục đích cá
nhân.

Điều
4. Nội dung quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ ngành Tài chính

– Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước để
thực hiện thống nhất trong các đơn vị nội bộ ngành.

            –
Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển và tăng cường cơ sở vật chất của nội bộ
ngành.

            –
Tổ chức thực hiện chế độ quy định về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước (Lập
hồ sơ tài sản, đăng ký tài sản, cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng tài
sản, quản lý tài sản trong quá trình sử dụng, khai thác tài sản, chuyển đổi
công năng, chuyển đổi sở hữu, kiểm kê, báo cáo, thực hiện phân cấp quản lý và
xử lý tài sản…).

           
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các
vi phạm trong quản lý và sử dụng tài sản.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều
5. Nguyên tắc, phương thức trang cấp tài sản

1. Trang cấp
tài sản cho các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải
căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản do Nhà nước và Bộ Tài chính quy
định; căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị theo
chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn kinh phí bố trí hàng năm.

2. Việc trang
cấp tài sản nhà nước được thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị.

Trong trường
hợp do bị thiên tai, bão lụt cần phải mua thay thế tài sản thì Bộ Tài chính cho
phép Thủ trưởng đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản quyết định mua thay thế hoặc
cải tạo sửa chữa tài sản, để kịp thời đưa tài sản vào hoạt động, đồng thời báo
cáo Bộ Tài chính và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để bổ sung kế hoạch.

3. Việc trang
cấp tài sản nhà nước cho các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính được thực hiện theo các phương thức sau:

Đầu tư xây
dựng, mua sắm trực tiếp tài sản.

Điều chuyển
tài sản trong nội bộ ngành.

Tiếp nhận tài
sản từ nguồn viện trợ, dự án; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị ngoài
ngành; tài sản được tặng, cho.

Điều
6. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản

– Bộ Tài chính
thống nhất ban hành văn bản cụ thể hoá các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô. Quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản là tàu thuyền, xe máy, thiết bị chuyên dùng để áp dụng
trong nội bộ ngành. Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản khác để
áp dụng trong các đơn vị hành chính và tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ (đơn vị thuộc
khối cơ quan Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ).

– Đơn vị cấp
Tổng cục chủ trì xây dựng quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản
khác (trừ các loại định mức do Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành), trình Bộ Tài
chính thẩm định trước khi ký ban hành để áp dụng trong toàn hệ thống.

Điều
7. Thẩm quyền quyết định trang cấp tài sản, đầu tư, xây dựng.

Hàng năm, đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản lập kế hoạch trang cấp tài sản gửi cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để tổng hợp báo cáo Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt
kế hoạch. Thẩm quyền quyết định việc trang cấp tài sản được thực hiện như sau:

1. Thẩm quyền
quyết định trang cấp tài sản:

– Bộ Tài chính
phê duyệt:

+ Kế hoạch
trang cấp tài sản dài hạn và hàng năm cho các đơn vị cấp Tổng cục đối với tài
sản là: Ô tô; Các phương tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu từ 300
triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên; Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và
phần mềm có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.

+ Kế hoạch
trang cấp tài sản dài hạn và hàng năm cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp
thuộc Bộ đối với tài sản là: Ô tô; Máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần
mềm có giá trị ban đầu từ 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở lên.

– Thủ trưởng
các đơn vị cấp Tổng cục quyết định việc trang cấp các tài sản khác trong toàn
hệ thống trừ các loại thuộc thẩm quyền của Bộ nêu trên.

– Thủ trưởng
đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định trang cấp các tài sản
là máy móc thiết bị, tài sản cố định khác và phần mềm có giá trị ban đầu dưới
100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản.

2. Thẩm quyền
quyết định đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn trụ sở làm việc
được thực hiện theo như sau:

Bộ Tài chính
thống nhất quản lý về quy hoạch và kế hoạch đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc
của nội bộ ngành Tài chính. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch trang
cấp trụ sở làm việc cho các đơn vị, tổ chức hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ.

Bộ Tài chính uỷ
quyền cho các đơn vị cấp Tổng cục ra quyết định đầu tư hoặc sửa chữa lớn trụ sở
làm việc trên cơ sở quy hoạch ngành đã duyệt, theo các quy định về phân cấp
hiện hành.

3. Việc tổ chức
triển khai thực hiện trang cấp, mua sắm tài sản, đầu tư, xây dựng, nâng cấp,
cải tạo, sửa chữa lớn tài sản tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp
thuộc Bộ phải chấp hành đúng các quy định của Nhà nước về đấu thầu mua sắm hàng
hoá, chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quy định của Bộ Tài chính về đấu
thầu mua sắm tài sản và quản lý đầu tư xây dựng trong nội bộ ngành.

Những tài sản
đầu tư, mua sắm phải qua thẩm định giá theo quy định tại Pháp lệnh giá, thì các
đơn vị phải đề nghị cơ quan chức năng thẩm định giá trước khi quyết định đầu tư,
mua sắm tài sản.

MỤC II : QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều
8. Sử dụng tài sản

Sử dụng tài sản
phải theo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng, đúng
công năng, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại tài sản.

Tài sản được
giao quản lý phải đưa vào sử dụng ngay. Trong thời hạn 12 tháng, nếu tài sản
không được sử dụng thì phải thực hiện thu hồi theo thẩm quyền phân cấp tại Quy
chế này.

Tài sản giao
cho cá nhân hoặc bộ phận sử dụng phải lập thẻ tài sản theo mẫu quy định chung,
mở sổ theo dõi tài sản, quy định trách nhiệm cá nhân, tổ chức trong việc sử
dụng tài sản được giao. Tài sản phải được sử dụng tối thiểu trong khung thời
gian quy định về tính hao mòn tài sản theo chế độ hiện hành. Nếu bị hỏng trước
thời gian quy định phải báo cáo, xác định rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm,
thực hiện bồi thường vật chất hoặc xử lý kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công
chức.

Trong quá trình
sử dụng, đơn vị phải thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định
kỳ. Sửa chữa lớn tài sản được thực hiện theo kế hoạch, dự án, dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và nguồn kinh phí đã được bố trí hàng năm. Chi phí bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hàng
năm của đơn vị. Trường hợp tài sản phải sửa chữa có nguồn thu từ xử phạt hành
chính, từ kinh phí đền bù, từ chi trả bảo hiểm của cơ quan khác về bồi thường
thiệt hại tài sản thì đơn vị được phép sử dụng các nguồn kinh phí này vào việc
chi sửa chữa tài sản.

Đối với các tài
sản không cần dùng, không có nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được thì
thực hiện thu hồi, điều chuyển, nhượng bán hoặc thanh lý theo thẩm quyền phân
cấp và các quy định tại Quy chế này. Các quyết định xử lý tài sản (thu hồi,
điều chuyển, chuyển đổi công năng, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản) đều
phải dựa trên cơ sở hồ sơ đăng ký tài sản.

Đối với tài sản trong các
đơn vị sự nghiệp có thu, khi Nhà nước cho phép sử dụng tài sản để cầm cố, thế
chấp, vay vốn hoặc góp vốn liên doanh, Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể tại văn
bản khác để thực hiện thống nhất trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.

Điều
9. Đăng ký tài sản

1. Tài sản nhà
nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải được
quản lý và đăng ký tài sản theo đúng qui định của Pháp luật.

Loại tài sản
phải đăng ký để quản lý gồm có: Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc; Ô tô; Phương
tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản
trở lên; Các tài sản khác có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản
trở lên.

Những tài sản
thuộc loại phải đăng ký nêu trên được Bộ Tài chính cấp mã số tài sản để phục vụ
cho công tác quản lý tài sản trong nội bộ ngành. Mã số tài sản cấp một lần cùng
với việc thực hiện đăng ký tài sản.

2. Trách nhiệm
của các đơn vị trong việc đăng ký tài sản:

Đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản kê khai đăng ký tài sản theo mẫu quy định.

Đơn vị quản lý
cấp trên trực tiếp: Thẩm định, xác nhận vào tờ kê khai đăng ký tài sản và gửi
Bộ Tài chính để cấp giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài sản.

Bộ Tài chính
thực hiện cấp mã số tài sản đăng ký và cấp giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài
sản cho các đơn vị nội bộ ngành.

3. Thời gian
đăng ký tài sản:

– Đăng ký tài
sản được thực hiện lần đầu ngay sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua
sắm hoặc tiếp nhận tài sản.

Đăng ký lại tài
sản khi có thay đổi đối với các tài sản đã đăng ký, như: thay đổi chủ sở hữu,
sử dụng tài sản, chấm dứt sử dụng tài sản, khi tài sản có sự thay đổi về quy
mô…

4. Hồ sơ đăng
ký tài sản:

a) Đối với nhà
đất thuộc trụ sở làm việc:

– Đăng ký tài
sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc thực hiện theo quy định tại Quyết định số
20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy
chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp.

– Hồ sơ đăng ký
gồm có: Tờ khai theo mẫu 01 (kèm theo Quy chế này); Bản sao có công chứng về hồ
sơ nhà đất, quyết định giao nhà đất, quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng, Sơ đồ mặt bằng từng ngôi nhà và khuôn viên đất.

b) Đối với các
loại tài sản khác: Ô tô; Phương tiện giao thông đường thuỷ có giá trị ban đầu
từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên; Các tài sản khác có giá trị ban đầu
từ 300 triệu đồng/1đơn vị tài sản trở lên.

Hồ sơ đăng ký
gồm có: Tờ khai theo mẫu 02 (kèm theo Quy chế này); Bản sao về hồ sơ tài sản
(không cần công chứng): Hợp đồng, hoá đơn mua sắm tài sản, giấy đăng ký phương
tiện vận tải, đi lại của cơ quan chức năng (nếu có), quyết định tiếp nhận tài
sản, các hồ sơ tài liệu liên quan đến sự thay đổi của tài sản để đăng ký bổ
sung.

5. Quy trình
đăng ký tài sản:

– Đơn vị
trực tiếp sử dụng tài sản:

Kê khai đăng ký
trụ sở làm việc theo quy định, tập hợp hồ sơ đăng ký như trên và gửi về cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp để xác nhận tài sản.

– Đơn vị
quản lý cấp trên trực tiếp:

Thẩm định hồ sơ
kê khai đăng ký, xác nhận tài sản của đơn vị cấp dưới vào mẫu số 01 (hoặc 02),
đồng thời sao chép mẫu 01 (hoặc 02) thành 02 bản để gửi:

+ 1 bản tờ khai
mẫu số 01 (hoặc 02) kèm hồ sơ đăng ký của đơn vị về Vụ Tài vụ quản trị Bộ Tài
chính để tổng hợp đăng ký trụ sở làm việc của ngành.

+ 1 bản tờ khai
mẫu số 01 (hoặc 02) về cấp quản lý trung gian để tổng hợp đăng ký trụ sở làm
việc của hệ thống.

– Vụ Tài vụ
quản trị:

Thẩm định hồ sơ
kê khai đăng ký, tổng hợp đăng ký trụ sở làm việc của ngành, phối hợp với Cục
Quản lý công sản và Cục Tin học và thống kê Tài chính để thực hiện cấp mã số và
giấy chứng nhận quản lý sử dụng tài sản.

6. Thời hạn
đăng ký tài sản:

– Đối với đăng
ký lần đầu: đơn vị kê khai đăng ký ngay sau khi mua sắm tài sản, đầu tư xây
dựng, hoặc tiếp nhận tài sản.

– Đối với đăng
ký lại tài sản: đơn vị kê khai để thay đổi giấy chứng nhận tài sản trong thời
hạn 20 ngày kể từ khi có sự thay đổi về tài sản (do nâng cấp, cải tạo, chia
tách, sáp nhập, chuyển giao, thanh lý…).

– Vụ Tài vụ
quản trị chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý công sản và Cục Tin học & Thống
kê tài chính thực hiện cấp mã số tài sản, đăng ký tài sản của các đơn vị sau 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý của đơn vị gửi đăng ký tài sản.

Điều
10. Tính hao mòn và khấu hao tài sản cố định

1. Tài sản cố
định sử dụng cho các hoạt động của tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc
Bộ được tính hao mòn theo chế độ tính hao mòn tài sản tại các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Tài sản của đơn vị sự nghiệp có thu được sử dụng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ thì thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo
chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.

Thời gian sử dụng và tỷ lệ
hao mòn hàng năm đối với từng loại tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước, cụ thể theo phụ lục số 3 kèm theo Quy chế này. Một số tài
sản được quy định riêng về khung tỷ lệ hao mòn cho phù hợp với đặc thù của
ngành tài chính, như: Thời gian sử dụng máy vi tính là 6 năm. Thời gian sử dụng
tài sản cố định vô hình từ 3 đến 20 năm.

2. Số tiền
trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu thanh lý tài sản của các đơn vị sự
nghiệp được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị của
đơn vị.

Điều 11. Hạch toán,
kiểm kê, thống kê và báo cáo tài sản

 Tổ chức, đơn vị hành chính,
sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính phải thực hiện việc hạch toán, kiểm kê, thống kê
tài sản và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài sản để phục vụ công
tác quản lý của các cơ quan, các cấp quản lý theo quy định.

1. Việc hạch toán tài sản
được thực hiện theo Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn hạch toán kế toán tài
sản. Đối với đơn vị sự nghiệp, tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải hạch toán, theo dõi riêng về số lượng, giá trị để phục vụ
cho công tác quản lý và trích khấu hao theo quy định.

2. Hàng năm, khi kết thúc
năm hoạt động, các đơn vị phải tổ chức kiểm kê tài sản tại đơn vị mình theo quy
định về quản lý tài sản. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá tình hình quản lý
tài sản và xử lý đối với các tài sản thừa, thiếu của đơn vị mình, đồng thời báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên đúng thời gian và biểu mẫu quy định.

3. Thống kê tài sản và lập
báo cáo tài sản định kỳ hàng năm:

 Báo cáo tài sản của các tổ
chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực hiện trên phần
mềm quản lý tài sản của nội bộ ngành. Các đơn vị gửi báo cáo bằng văn bản đồng
thời gửi báo cáo bằng file dữ liệu hoặc truyền tin về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ
quản trị) để tổng hợp chung toàn ngành.

Hệ thống mẫu biểu báo cáo
tài sản theo chương trình quản lý tài sản của ngành Tài chính và một số biểu
mẫu quy định tại Quy chế này (phụ lục số 4 kèm theo).

Thời gian gửi báo cáo tài
sản hàng năm được quy định như sau:

– Các đơn vị cấp Tổng cục và
đơn vị thuộc Bộ có cấp dưới trực thuộc, lập báo cáo tình hình tài sản của các
đơn vị trực thuộc và gửi về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị) trước ngày 31
tháng 3 hàng năm.

– Các đơn vị dự toán cấp 3
trực thuộc các Tổng cục gửi báo cáo tình hình tài sản về cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 1 hàng năm.

– Các đơn vị dự toán cấp 3
thuộc Bộ gửi báo cáo tình hình tài sản về Bộ Tài chính (Vụ Tài vụ quản trị)
trước ngày 31 tháng 1 hàng năm.

4. Báo cáo đột xuất:

Trong trường hợp Nhà nước có
quy định báo cáo đột xuất (tổng kiểm kê tài sản toàn quốc, báo cáo phục vụ cho
việc xây dựng chiến lược, quy hoạch …), hoặc đơn vị có tình trạng bất thường
về quản lý và sử dụng tài sản, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp để xin ý kiến xử lý hoặc gửi Bộ Tài chính xử lý theo thẩm
quyền phân cấp quản lý tài sản trong nội bộ ngành.

Điều 12. Thanh tra,
kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch
định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất đối với tất cả các tổ chức, đơn vị hành chính,
sự nghiệp thuộc Bộ.

Thủ trưởng các đơn vị cấp
Tổng cục, đơn vị có cấp dưới trực thuộc quyết định kiểm tra việc chấp hành chế
độ quản lý và sử dụng tài sản theo kế hoạch định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất đối
với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

Các đơn vị trực tiếp sử dụng
tài sản thực hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý
sử dụng tài sản theo quy định tại Quyết định số 1871/QĐ-BTC ngày 6/6/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính v/v ban hành Quy chế về kiểm tra và tự kiểm tra tài
chính, kế toán, tài sản, đầu tư và xây dựng tại các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ
Tài chính.

MỤC
III: XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều
13. Phân cấp về xử lý tài sản
(thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài
sản).

1. Bộ Tài
chính:

a) Vụ Tài vụ
quản trị chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý công sản thẩm định, báo cáo Bộ quyết
định xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý:

– Thu hồi, bán,
chuyển nhượng trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp
thuộc Bộ.

– Điều chuyển
trụ sở làm việc của các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ ra ngoài
ngành hoặc các doanh nghiệp thuộc Bộ.

b) Vụ Tài vụ
quản trị thẩm định, trình Bộ quyết định:

– Thu hồi các
tài sản là phương tiện vận tải, đi lại; Tài sản khác có giá trị ban đầu từ 300
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của đơn vị cấp Tổng cục thuộc Bộ; Các tài
sản khác thuộc diện thu hồi để điều chuyển cho các đơn vị khác ngoài hệ thống
dọc, hoặc điều chuyển từ đơn vị hành chính thuộc Bộ sang các đơn vị thuộc hệ
thống dọc, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính.

– Điều chuyển
tài sản (kể cả trụ sở làm việc) ra ngoài hệ thống của nội bộ ngành.

– Thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp uỷ quyền
cho Vụ Tài vụ Quản trị dưới đây).

c) Bộ trưởng Bộ
Tài chính uỷ quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị quyết định:

– Thu hồi tài
sản của các dự án thuộc Bộ Tài chính quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các
đơn vị trong nội bộ ngành quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

– Điều chuyển
giữa các đơn vị cấp Cục trong cùng một hệ thống đối với các tài sản là: Ô tô;
Các tài sản khác của các đơn vị cấp Tổng cục có giá trị ban đầu từ 300 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản. Điều chuyển tài sản là ô tô; Các tài sản khác
của các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có giá trị ban đầu từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.

– Thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau:
Phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; Thanh lý do trụ sở làm
việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội
đồng giải phóng mặt bằng địa phương.

– Thanh lý tài
sản là ô tô, tài sản khác trong trường hợp đủ điều kiện thanh lý (đã hết thời
gian sử dụng theo quy định của Pháp luật và tài sản đã hỏng không thể sử dụng
được).

2. Đơn vị
cấp Tổng cục:

Thủ trưởng cơ
quan cấp Tổng cục quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản của các đơn
vị thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là:

– Thanh lý tài
sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ
để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định
đầu tư được duyệt;

– Phương tiện
vận tải đi lại là xe máy công, tàu thuyền (trừ loại phương tiện vận tải đường
thuỷ không thực hiện phân cấp).

– Tài sản khác
có giá trị ban đầu dưới 300 triệu đồng /1 đơn vị tài sản.

– Điều chuyển
giữa các đơn vị cấp Chi Cục (trong cùng đơn vị cấp Cục) đối với các tài sản là
ô tô và các tài sản khác theo quy định về phân cấp.

– Thu hồi tài
sản của các dự án do đơn vị trực tiếp thực hiện (thuộc hệ thống mình quản lý)
đã kết thúc và các tài sản khác thuộc diện thu hồi (đã được phân cấp) để điều
chuyển cho các đơn vị trực thuộc quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.

3. Đơn vị
cấp Cục:

Thủ trưởng đơn
vị cấp Cục quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ hệ thống thuộc phạm vi
quản lý (các đơn vị cấp huyện và tương đương) đối với các tài sản khác được
giao quản lý, sử dụng (trừ nhà, đất, phương tiện vận tải, đi lại và tài sản
khác không thực hiện phân cấp).

4. Đơn vị
hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ:

Thủ trưởng các
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ quyết định điều chuyển tài sản trong nội
bộ đơn vị hoặc tổ chức thuộc phạm vi quản lý (các đơn vị cấp dưới trực thuộc)
đối với các tài sản khác được giao quản lý, sử dụng có giá trị ban đầu dưới 100
triệu đồng/1 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, phương tiện vận tải, đi lại và các
tài sản không thực hiện phân cấp).

Điều
14. Điều kiện xử lý tài sản

1. Tài sản nhà
nước tại các tổ chức, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính được thực
hiện thu hồi, điều chuyển trong các trường hợp sau:

Tài sản mua
sắm, trang cấp, sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức so với qui định của Nhà nước,
của Bộ Tài chính và của cơ quan quản lý cấp trên.

Tài sản dư
thừa, không có nhu cầu sử dụng. Tài sản của các đơn vị thực hiện tổ chức lại,
sắp xếp, giải thể, sáp nhập, hợp nhất hoặc do thay đổi chức năng, nhiệm vụ.

           
Tài sản phục vụ hoạt động của dự án khi dự án kết thúc.

           
Tài sản là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc nằm trong quy hoạch của Nhà nước, quy
hoạch vùng, phải thu hồi để thực hiện dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ được phép bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước được
giao quản lý sử dụng trong các trường hợp sau:

– Bán nhà,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các công trình xây dựng khác gắn liền với
đất khi thực hiện di dời theo quy hoạch, sắp xếp lại trụ sở làm việc theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Bán, chuyển
nhượng tài sản khác khi phải đổi mới theo yêu cầu kỹ thuật, tài sản không còn
nhu cầu sử dụng hoặc đã hư hỏng, xuống cấp không bảo đảm phục vụ công tác của
đơn vị. Bán, chuyển nhượng tài sản để thu hồi kinh phí nộp NSNN trong trường
hợp tài sản dư thừa hoặc vượt tiêu chuẩn, định mức sử dụng so với chế độ quy
định nhưng không điều chuyển được cho đơn vị khác trong nội bộ ngành.

3. Tài sản không cần dùng và không còn sử dụng
được, các đơn vị được phép thanh lý theo quy định trong các trường hợp sau:

 – Nhà, công
trình xây dựng khác gắn liền với đất cần phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng, giải phóng mặt bằng theo qui hoạch, dự án đã được phê duyệt hoặc hư hỏng
không còn sử dụng được phải dỡ bỏ để tạo thông thoáng khuôn viên, đảm bảo an
toàn trụ sở làm việc.

– Tài sản khác
(không phải là nhà, đất), không có nhu cầu sử dụng nhưng không thể điều chuyển
cho đơn vị khác sử dụng, thực hiện bán thanh lý để thu hồi kinh phí.

– Tài sản đã hư
hỏng không còn sử dụng được hoặc chi phí sửa chữa lớn, không hiệu quả về sử
dụng tài sản.

Điều
15. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản

1. Thu hồi tài
sản:

Đối với tài sản
do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị thì đơn vị có tài sản thực hiện kiểm kê, đánh
giá lại giá trị tài sản để chuyển giao cho đơn vị khác sử dụng theo quyết định
của cơ quan quản lý cấp trên, hoặc thực hiện bàn giao theo quyết định thu hồi
của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định phân cấp tại Điều 13 của Quy chế này).

Đối với tài
sản sử dụng không đúng mục đích, tiêu chuẩn quy định phải thu hồi, căn cứ vào
biên bản kiểm tra, báo cáo của cơ quan quản lý để ra quyết định thu hồi theo
quy định trên.

2. Điều chuyển
tài sản:

– Hồ sơ điều
chuyển tài sản gồm có:

+ Công văn đề
nghị điều chuyển tài sản của đơn vị có tài sản.

+ Bảng tổng hợp
danh mục tài sản điều chuyển (mẫu kèm theo), biên bản đánh giá lại giá trị tài
sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản điều chuyển, như: giấy cấp
đất, bản vẽ khuôn viên nhà đất, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản,

+ Công văn đề
nghị tiếp nhận tài sản của đơn vị nhận tài sản.

– Thủ tục điều
chuyển tài sản:

Việc điều
chuyển tài sản được thực hiện theo thẩm quyền phân cấp tại Điều 13 của Quy chế
này.

Đối với tài sản
là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc thuộc loại dư thừa, đơn vị không có nhu cầu
sử dụng thì báo cáo Bộ Tài chính để thu hồi và điều chuyển cho đơn vị khác
trong nội bộ ngành sử dụng. Trường hợp điều chuyển cho địa phương sử dụng, hoặc
giao cho Hội đồng giải phóng mặt bằng xử lý, phải có ý kiến bằng văn bản của
UBND tỉnh để Bộ Tài chính xem xét, quyết định.

Các đơn vị có
liên quan đến tiếp nhận, chuyển giao tài sản thực hiện ghi tăng, giảm tài sản
và quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định của Nhà nước.

3. Thanh lý tài
sản:

– Hồ sơ thanh
lý tài sản gồm có:

+ Công văn đề
nghị thanh lý tài sản của đơn vị có tài sản.

+ Bảng tổng hợp
danh mục tài sản thanh lý (mẫu kèm theo), biên bản đánh giá lại giá trị tài
sản, các hồ sơ tài liệu có liên quan đến tài sản thanh lý, như: bản vẽ khuôn
viên nhà đất trước và sau thanh lý để đầu tư hoặc cải tạo, quyết định phê duyệt
đầu tư, giấy chứng nhận quyền quản lý sử dụng tài sản, giấy đăng ký xe ô tô, sổ
chứng nhận của cơ quan đăng kiểm, …

+ Công văn xác
nhận và ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý cấp trên về tài sản của đơn vị xin
thanh lý. Đối với những tài sản do Bộ Tài chính ra quyết định thanh lý, cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị có tài sản xin thanh lý phải thẩm định hồ
sơ thanh lý và chịu trách nhiệm chỉ đạo việc thanh lý tài sản của đơn vị cấp
dưới trực thuộc.

– Thủ tục thanh
lý tài sản:

Thủ trưởng đơn
vị trực tiếp sử dụng tài sản phải thực hiện thanh lý tài sản ngay sau khi có
quyết định thanh lý của cơ quan có thẩm quyền (quy định tại Điều 13 của Quy chế
này). Nghiêm cấm các đơn vị có quyết định thanh lý tài sản mà không thực hiện thanh
lý, hoặc chưa có quyết định đã thực hiện thanh lý tài sản.

Sau khi có
quyết định thanh lý, đơn vị có tài sản phải thành lập Hội đồng thanh lý tài
sản, bán đấu giá (đối với tài sản có giá trị ban đầu dưới 10 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản) hoặc ký hợp đồng bán đấu giá tài sản qua cơ quan có chức năng bán
đấu giá theo quy định của Pháp luật (Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/1/2005
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chuyển giao tài
sản nhà nước để bán đấu giá). Sau khi kết thúc việc thanh lý tài sản, đơn vị
hạch toán giảm tài sản và giá trị tài sản, chấp hành chế độ báo cáo và đăng ký
tài sản theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Đối với tài sản
cố định vô hình là phần mềm có giá trị ban đầu từ 300 triệu đồng/1 phần mềm trở
lên do Bộ Tài chính ra quyết định thanh lý. Tài sản vô hình có giá trị ban đầu
dưới 300 triệu đồng/1 phần mềm giao cho Thủ trưởng đơn vị cấp Tổng cục quyết
định thanh lý. Tài sản vô hình có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 phần
mềm giao cho Thủ trưởng đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định
thanh lý.

4. Trong các trường hợp thu hồi, điều chuyển, bán hoặc thanh lý tài
sản, cơ quan quản lý có thể kiểm tra thực trạng tài sản trước khi ra quyết định
xử lý. Các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm cung cấp hồ
sơ đầy đủ và báo cáo tình hình thực trạng tài sản để ra quyết định xử lý được
kịp thời, đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản.

Điều
16. Xử lý về số thu nhượng bán, thanh lý tài sản

Thủ trưởng các
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản (đơn vị dự toán) được phép bán, chuyển nhượng,
thanh lý tài sản trong phạm vi được uỷ quyền phân cấp, tổ chức bán đấu giá tài
sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản thanh lý theo quy định hiện hành tại các văn
bản hướng dẫn về bán đấu giá tài sản nhà nước.

Tiền thu được
từ việc bán, chuyển nhượng tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền, sau
khi trừ đi các chi phí có liên quan (nếu có), đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà
nước (nếu là đơn vị hành chính), hoặc được sử dụng để bổ sung nguồn cho đầu tư
xây dựng, mua sắm tài sản theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu
là đơn vị sự nghiệp). Trường hợp đơn vị hành chính có nhu cầu sử dụng tiền bán,
chuyển nhượng tài sản thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Chương 3:

Điều
17. Tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các
đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ sử dụng tài sản nhà nước phải chấp hành
đầy đủ các quy định của Pháp luật về quản lý tài sản nhà nước, quản lý sử dụng
tài sản đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả; Thực hiện công khai tiêu chuẩn
định mức sử dụng tài sản, tình hình tài sản của đơn vị; Thực hiện đăng ký tài
sản, chấp hành chế độ báo cáo đúng quy định; Thực hiện việc đầu tư xây dựng,
mua sắm và xử lý tài sản nhà nước đúng các qui định của Quy chế này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.

 Hàng năm, sau
tiến hành kiểm kê tài sản, khoá sổ kế toán, đơn vị có trách nhiệm lập báo cáo
về tài sản hiện có tại đơn vị và tình hình biến động tài sản của đơn vị đến
ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo để gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định
tại Quy chế này. Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, đơn vị lập
báo cáo về nhu cầu đầu tư xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản năm kế hoạch
để báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để thẩm định đưa vào dự toán
ngân sách nhà nước theo qui định của Luật ngân sách Nhà nước.

Thủ trưởng cơ
quan cấp Tổng cục có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện việc quản lý và sử dụng tài sản nhà nước theo đúng
qui định tại Quy chế này. Trên cơ sở các tài sản đã được Bộ phân cấp, Thủ
trưởng cơ quan cấp Tổng cục nghiên cứu, uỷ quyền cho thủ trưởng đơn vị cấp dưới
trực thuộc quyết định đầu tư, mua sắm, thanh lý, điều chuyển tài sản.

Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan quản lý và đơn vị phối hợp

Vụ Tài vụ quản
trị là đơn vị dự toán cấp I, tham mưu giúp Bộ về công tác quản lý tài sản nhà
nước trong nội bộ ngành Tài chính. Chủ trì và phối hợp với Cục Quản lý công sản
trình Bộ quản lý, xử lý tài sản theo thẩm quyền phân cấp. Tổ chức triển khai
thực hiện công tác tài sản công trong toàn ngành.

Cục Quản lý
Công sản với chức năng quản lý nhà nước về tài sản công, hướng dẫn và phối hợp
với Vụ Tài vụ quản trị trong công tác quản lý tài sản nhà nước trong nội bộ
ngành, thực hiện việc đăng ký tài sản và cấp mã số tài sản theo quy định.

Cục Tin học và
thống kê tài chính phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trong công tác quản lý tài
sản nhà nước trong nội bộ ngành, thực hiện việc đăng ký tài sản và cấp mã số
tài sản theo quy định, xây dựng chương trình quản lý và tạo lập kho cơ sở dữ
liệu tài sản công của nội bộ ngành. Giao cho Cục Tin học và thống kê tài chính
hướng dẫn thực hiện quản lý chương trình công nghệ thông tin (thuộc phạm vi
quản lý của Bộ) tại các Sở Tài chính và các đơn vị nội bộ ngành; Phối hợp với
Vụ Tài vụ quản trị thẩm định các hồ sơ thanh lý máy móc thiết bị công nghệ
thông tin và phần mềm trước khi thanh lý theo thẩm quyền phân cấp của Bộ.

Điều 19. Điều khoản thi
hành

Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức hành chính sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này. Trường hợp Thủ trưởng các đơn vị không chấp hành chế độ quản lý và sử dụng
tài sản tại Quy chế này, ngoài việc kỷ luật hành chính theo quy định của Pháp
luật, đơn vị còn không được xem xét phê duyệt kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản
theo thẩm quyền phân cấp của Bộ Tài chính hoặc đơn vị cấp Tổng cục.

Các cơ quan
quản lý theo thẩm quyền phân cấp có quyền đình chỉ việc thực hiện các quyết
định đầu tư, mua sắm, thu hồi, điều chuyển, nhượng bán, thanh lý tài sản không
đúng thẩm quyền hoặc trái so với quy định của Nhà nước.

Đơn vị và cá
nhân vi phạm các qui định quản lý và sử dụng tài sản, gây thất thoát, thiệt hại
về tài sản nhà nước thì phải bồi thường, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
phải chịu kỷ luật theo Pháp lệnh cán bộ công chức, bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo qui định của pháp luật./.

HỆ THỐNG BIỂU MẪU

VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN

1. Phụ lục số 1:
Mẫu số 01 – Đăng ký trụ sở làm việc theo Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Phụ lục số 2:
Mẫu số 02 – Đăng ký tài sản khác.

3. Phụ lục số 3:
Bảng tỷ lệ hao mòn các loại tài sản cố định (theo quy định tại Quyết định số
351- TC/QĐ/CĐKT ngày 22/5/1997 và một số quy định riêng của Bộ Tài chính).

4. Phụ lục số 4:
Các biểu mẫu báo cáo tài sản cố định theo chương trình quản lý tài sản trong
nội bộ ngành.

5. Phụ lục số 5:
Biểu mẫu tổng hợp danh mục tài sản cố định thanh lý, điều chuyển.

Phụ lục số 1

CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc

———–«———-

MẪU SỐ 01

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ
SỞ LÀM VIỆC THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

I/ Nhu cầu đăng ký:

– Cấp mới giấy chứng
nhận :

– Thay đổi giấy chứng
nhận :

– Cấp lại giấy chứng
nhận :

II/ Cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng nhà đất
thuộc trụ sở làm việc :

– Tên cơ quan:
…………………………………………………………………….

– Địa chỉ cơ quan:
…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………….

– Thuộc Bộ, ngành, địa phương: ……………………………………………..

– Địa chỉ cơ sở nhà, đất đề nghị được cấp giấy
chứng nhận: ………………….

………………………………………………………………………………………………

III/ Về nhà:

1/ Tổng số ngôi nhà:………………….;
trong đó nhà 2 tầng trở lên:……………

2/ Tổng diện tích xây dựng
nhà:……………………………………. m2

3/ Tổng diện tích sử dụng
nhà:……………………………………… m2

Trong đó: – Diện tích sử dụng
chính……………………. m2

 – Diện tích sử dụng
phụ………………………. m2

4/ Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

– Tổng nguyên
giá:…………………………………………………….

– Giá trị còn
lại:…………………………………………………………

5/ Chi tiết từng ngôi nhà:

IV/ Về đất :

 – Thửa đất số
……………………………….Tờ bản đồ số …………………

 – Tổng diện tích khuôn viên …………………….
m2

 – Hình thức sử dụng: Riêng ………… m2 Chung
………….. m2

 – Nguồn gốc thửa đất:
…………………………………………………………

 – Giá trị khuôn viên đất (ngàn đồng)
…………………………………….

V/ Thực tế đang quản lý sử dụng nhà, đất:

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về nhà, đất:

………………

VII/ Cơ quan cấp giấy chứng nhận: (Phần này do
Bộ Tài chính ghi )

– Tên cơ quan
……………………………………………………………………………….

 thuộc tỉnh, thành phố
…………………………………………………………………..

– Ngày cấp giấy chứng nhận:
………………………………………………………….

– Hồ sơ gốc số :
…………………………………………………………………………….

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Phụ lục số 2

CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc

———–«———-

MẪU SỐ 02

KÊ KHAI ĐĂNG KÝ QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

I/ Nhu cầu đăng ký:

– Cấp mới giấy chứng
nhận :

– Thay đổi giấy chứng
nhận :

– Cấp lại giấy chứng
nhận :

II/ Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản :

– Tên đơn vị: …………………………………………………………………….

– Địa chỉ:
…………………………………………………………………..

– Điện thoại liên
hệ:…………………………………………………………………….

– Đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp:

– Tài sản đề nghị được cấp giấy chứng nhận:
………………….

III/ Giá trị tài sản và nguồn gốc hình thành :

– Tổng giá trị theo sổ kế toán (ngàn đồng):

 Tổng nguyên
giá:……………………………………………………………

 Tổng giá trị còn
lại:…………………………………………………………

 – Nguồn gốc hình thành tài sản (Đầu tư, mua
sắm, điều chuyển, cho, tặng…) :
…………………………………………………………

 – Nguồn kinh phí thực hiện:
…………………………………….

VI/ Bản sao các giấy tờ liên quan về tài sản:
…………..

VII/ Đơn vị cấp giấy chứng nhận: (phần này do
Bộ Tài chính ghi )

– Tên cơ quan
……………………………………………………………………………….

 Địa chỉ:
…………………………………………………………………..

– Ngày cấp giấy chứng nhận:
………………………………………………………….

– Hồ sơ gốc số : …………………………………………………………………………….

– Mã số tài sản đăng ký …………

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Phụ lục số 3

QUY ĐỊNH

KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG VÀ TỶ LỆ TÍNH HAO MÒNCÁC LOẠI TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH

Danh mục các nhóm
tài sản cố định

Thời gian sử dụng
(năm)

Tỷ lệ tính hao mòn
(% năm)

1

2

3

A- Máy móc, thiết bị động lực

 

 

1. Máy phát động lực

10

10

2. Máy phát điện

10

10

3. Máy phát điện

10

10

4. Máy móc, thiết bị động lực khác

12

8

B- Máy móc, thiết bị công tác

 

 

1. Máy công cụ

10

10

2. Máy khai khoáng xây dựng

8

12,5

3. Máy kéo

8

12,5

4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp

8

12,5

5. Máy bơm nước và xăng dầu

8

12,5

6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống
gỉ và ăn mòn kim loại

10

10

7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá
chất

10

10

8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật
liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh

8

12,5

9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh
kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác

12

8

10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành
sản xuất dệt, da, giấy, in, văn phòng phẩm và văn hoá phẩm

10

10

11. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến
lương thực, thực phẩm

12

8

12. Máy ảnh, y tế thông tin, liên lạc, điện

10

10

13. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học

10

10

 Máy vi tính:

6

16,6

14. Máy móc, thiết bị công tác khác

10

10

C- Dụng cụ làm việc, đo lường, thí
nghiệm

 

 

1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại
lượng cơ học, âm học và nhiệt học

10

10

2. Thiết bị quang học và quang phổ

10

10

3. Thiết bị điện và điện tử

10

10

4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá

10

10

5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ

10

10

6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt

8

12,5

7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác

10

10

D- Thiết bị và phương tiện vận tải

 

 

1. Phương tiện vận tải đường bộ

10

10

2. Phương tiện vận tải đường sắt

15

6,5

3. Phương tiện vận tải đường thuỷ

15

6,5

4. Phương tiện vận tải đường không

15

6,5

5. Thiết bị vận chuyển đường ống

10

10

6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng

10

10

7. Thiết bị và phương tiện vận khác tải

10

10

E- Thiết bị, dụng cụ, phương tiện quản
lý:

 

 

1. Thiết bị tính toán

8

12,5

2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản

10

10

3. Các dụng cụ, vật dụng đồ gỗ

10

10

4. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác

10

10

F- Nhà cửa, vật kiến trúc

 

 

1. Nhà cấp I

100

1

2. Nhà cấp II

50

2

3. Nhà cấp III

25

4

4. Nhà cấp IV

15

6,5

5. Kho chứa, bể chứa, cầu đường, bãi đỗ, sân
phơi

20

5

6. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng,
ụ tàu…

30

3,5

7. Các vật kiến trúc khác

10

10

G- Súc vật, vườn cây lâu năm

 

 

1. Các loại súc vật

10

10

2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả

25

4

3. Thảm cỏ, thảm cây xanh, vườn cây lâu năm
khác

20

5

H- Bộ sách, tác phẩm nghệ thuật, vật
kỷ niệm

40

2,5

I- Các loại tài sản cố định khác chưa
qui định trong các nhóm trên

25

4