Quyết định 17/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Hà Tĩnh
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
——-
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 17/2019/QĐ-UBND
Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 4 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày
14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch – Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Văn bản số 144/TTr-SVHTTDL ngày 18/10/2018, Sở Nội vụ tại
Văn bản số 71/SNV-TCBC
ngày 22/01/2019 và Văn bản số 366/SNV-TCBC ngày
20/3/2019; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn
bản số 546/BC-STP ngày 19/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20/4/2019
và thay thế Quyết định số 28/2008/QĐ-UBND ngày 01/9/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nội vụ; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Các Bộ: VHTT&DL, Nội vụ;
– Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
– TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
– Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
– Các Ban: Tổ chức, TG – Tỉnh ủy;
– Ban VHXH, HĐND tỉnh;
– Trung tâm TT-CB-TH;
– Lưu: VT, KGVX, NC1.
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau
đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng,
trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông, công nghệ thông tin) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm; đề án, dự án, chương trình
phát triển văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước; phân cấp quản lý và xã hội hoá trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
và các Hội đồng chuyên ngành về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về di sản văn
hoá:
a) Tổ chức thực hiện quy chế, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá ở tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng
gắn với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử – văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế – kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo
kinh tế – kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích cấp tỉnh ở địa phương; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và
các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc tỉnh quản lý sau khi được phê
duyệt;
e) Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng
các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả
năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
g) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật trên địa
bàn tỉnh;
h) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng tỉnh, ban hoặc trung tâm quản
lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang
quản lý hợp pháp hiện vật trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ ở Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối
với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích tỉnh, bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân trên địa bàn tỉnh;
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động giám định cổ vật của cơ sở
giám định cổ vật tại Hà Tĩnh;
k) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng tỉnh và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối với bảo
tàng ngoài công lập ở tỉnh.
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn
về nghệ thuật biểu diễn do tỉnh tổ chức trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, cấp giấy phép tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức thuộc tỉnh:
– Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn
hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao;
– Doanh nghiệp có chức năng tổ chức
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
– Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào
tạo văn hóa nghệ thuật;
– Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền
hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Hà Tĩnh;
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình
UBND tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc tỉnh ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc tỉnh mời
tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại
tỉnh, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện việc cấp thẻ
hành nghề cho nghệ sỹ, người mẫu lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn theo quy định của
pháp luật;
g) Cấp giấy phép phê duyệt nội dung,
cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu cho các tổ chức
thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu.
6. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim tỉnh theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất
hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác ở tỉnh.
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm quy mô tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình
UBND tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài,
tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu
khắc theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép triển lãm nhiếp ảnh
theo quy định của pháp luật; cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh
nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật quy mô tỉnh; tiếp nhận đăng ký tổ chức thi, liên
hoan tác phẩm nhiếp ảnh; tiếp nhận đăng ký các triển lãm khác thuộc phạm vi quản
lý của ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh.
8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá
nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt
hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận
bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở tỉnh;
c) Thẩm định quyền tác giả, quyền
liên quan khi có tranh chấp theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức tiếp nhận đơn và trả kết quả đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp
luật.
9. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại tỉnh cho thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động
thư viện ở tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các thư viện ở tỉnh xây
dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
10. Về quảng cáo:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp, cấp
lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh
nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại tỉnh;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng – rôn; thông
báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo tại tỉnh;
c) Giúp UBND tỉnh báo cáo định kỳ việc
quản lý hoạt động quảng cáo tại tỉnh;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng
cáo trên các phương tiện quảng cáo (trừ báo chí, môi trường mạng, xuất bản phẩm
và tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin).
11. Về văn hoá
quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy
hoạch thiết chế văn hóa cơ sở ở tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở ở tỉnh trên cơ sở quy định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng
gia đình, làng, cơ quan, đơn vị văn hóa tại tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng
đồng các dân tộc cư trú tại Hà Tĩnh;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan tại Hà Tĩnh;
g) Tổ chức hội thi, hội diễn nghệ thuật
quần chúng, thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung
cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội tại tỉnh;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy phép
hoạt động karaoke, vũ trường; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò
chơi điện tử không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công
cộng tại tỉnh;
i) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng và các hoạt động văn hóa khác
tại tỉnh;
k) Hướng dẫn, kiểm tra việc trang
trí, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật;
l) Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
giúp UBND tỉnh quản lý việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước tại địa
phương.
12. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở tỉnh theo quy
định của pháp luật.
13. Về gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến gia đình, đảm bảo quyền bình
đẳng giới và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt
Nam;
c) Tổ chức thu thập, xử lý thông tin
về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
d) Thẩm định, trình UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
theo quy định của pháp luật;
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo
lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình.
14. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng ở tỉnh sau khi được phê
duyệt;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên, trọng tài thể dục, thể
thao sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với hội thể thao
quốc gia vận động Nhân dân tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ
biến, hướng dẫn các phương pháp tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở
thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu
thể thao quần chúng tỉnh;
đ) Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các hoạt động thể thao giải trí tại tỉnh;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu
niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu
diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khoẻ
truyền thống;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc công nhận
gia đình thể thao tại tỉnh;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức
thực hiện giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và
thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang tại Hà Tĩnh.
15. Về thể thao thành tích cao và thể
thao chuyên nghiệp:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện Đại hội Thể dục, thể thao tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
các giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền
giao và phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của tỉnh trong các hoạt
động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo
quy định của pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh
hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo phân cấp của UBND tỉnh
và theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp
cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở.
16. Về du lịch:
a) Tổ chức công bố quy hoạch sau khi
được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện điều tra, đánh
giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên du lịch của Hà Tĩnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Thực hiện các biện pháp để bảo vệ,
tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch, môi trường
du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở
tỉnh;
d) Tổ chức lập hồ
sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh công nhận khu du lịch Hà Tĩnh, điểm du lịch Hà
Tĩnh, tuyến du lịch Hà Tĩnh; công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại,
gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch
nước ngoài đặt tại Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật;
e) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các doanh nghiệp tại tỉnh
theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định và quyết định xếp hạng 1
sao, hạng 2 sao cho khách sạn, làng du lịch, hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh biệt
thự, căn hộ du lịch, tàu thủy du lịch; hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú
du lịch đối với bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch
thuê, cơ sở lưu trú du lịch khác;
h) Thẩm định và cấp biển hiệu đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch;
i) Tổ chức cấp, cấp lại, đổi, thu hồi
thẻ hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh
viên theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
k) Xây dựng kế hoạch, chương trình
xúc tiến du lịch và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch, sự kiện, hội
chợ, hội thảo, triển lãm du lịch của Hà Tĩnh sau khi được phê duyệt;
l) Quản lý hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống,
ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
18. Thẩm định, tham gia thẩm định các
dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch ở tỉnh.
19. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo
quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật.
21. Tham mưu UBND tỉnh việc tổ chức
các lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch quy mô tỉnh.
22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với
Phòng Văn hóa và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã.
24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở.
25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp
luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao
và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ
thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch ở tỉnh.
27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
với UBND tỉnh; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có thẩm quyền.
30. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo trước HĐND tỉnh, trả lời
kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ được Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành và theo quy định của
pháp luật;
d) Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do UBND tỉnh ban hành;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường
hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý văn hóa;
d) Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình;
đ) Phòng Quản lý thể dục thể thao;
e) Phòng Quản lý du lịch;
g) Phòng Quản lý di sản văn hóa;
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Bảo tàng tỉnh;
b) Thư viện tỉnh;
c) Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh;
d) Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Hà
Tĩnh;
đ) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể
dục thể thao;
e) Trung tâm Quảng bá, xúc tiến Văn
hóa – Du lịch;
g) Ban Quản lý di tích tỉnh.
4. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban, trung
tâm trực thuộc, trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, trung tâm trực thuộc
theo quy định pháp luật sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Nội vụ;
xây dựng quy chế làm việc cơ quan, phân công, bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ
cán bộ, công chức đúng cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn ngạch để hoàn thành các nhiệm
vụ được giao. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan
liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Văn hóa, Thông tin,
Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
những vướng mắc, khó khăn hoặc cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh
xem xét quyết định./.