Quyết định 107/QĐ-UBND 2015 phát triển giáo dục đào tạo Cần Thơ đến 2020 định hướng 2030
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-TTg ngày 30
tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 05
tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 3639/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát
triển:
Hội nhập quốc tế mang lại nhiều cơ hội cũng
như thách thức lớn, sự cạnh tranh về kinh tế và nhiều lĩnh vực khác ngày càng
gay gắt, trong đó có giáo dục. Vấn đề giáo dục và tầm quan trọng của giáo dục
đối với sự phát triển của đất nước đã liên tiếp được khẳng định trong các kỳ
Đại hội Đảng toàn quốc, với các quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
“Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó,
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục là khâu then chốt”; “Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam”. Chiến lược phát triển kinh
tế – xã hội giai đoạn 2011 – 2020 đã định hướng: “Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược”.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng
quát:
Xây dựng Quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo
chuyển biến mạnh mẽ trong việc mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của thành phố Cần Thơ, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả vùng
đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; cơ sở hạ tầng, quy mô trường, lớp ở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông được mở rộng, sắp xếp hợp lý, đầu tư theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, đảm bảo có đủ chỗ và tăng tỷ lệ huy động học sinh đúng
độ tuổi đến trường, đủ điều kiện cho sự phát triển toàn diện học sinh; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông; tiến tới đội ngũ giáo viên giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông và giáo dục thường xuyên có trình độ đại học trở lên; đảm bảo
công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho người dân, từng
bước hình thành xã hội học tập.
b) Mục tiêu cụ thể:
– Giáo dục mầm non:
Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm
non
cho trẻ năm tuổi trước năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất 30% trẻ trong độ tuổi
nhà trẻ và trên 90% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc giáo dục tại các
cơ sở giáo dục mầm non. Đến năm 2030, có ít nhất 50% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ
và 95% trẻ trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non, đến năm 2015
dưới mức 11,1%, đến năm 2020 dưới mức 8% và đến năm 2030 dưới mức 5%.
– Giáo dục phổ thông:
+ Đến năm 2020, tỷ lệ
các trường phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) thực hiện
dạy 02 buổi /ngày là 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non đạt 80%;
tiểu học đạt 90%, trung học cơ sở đạt 80% và trung học phổ thông đạt 60%; tỷ lệ
học sinh đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 100%, trung học cơ sở là 90% và 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương
đương; có 70% trẻ em khuyết tật được đi học.
+ Đến năm 2030, tỷ lệ
trường phổ thông thực hiện dạy 02 buổi/ngày là 95%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia: mầm non đạt 90%, tiểu học đạt 95%, trung học cơ sở đạt 95% và trung học
phổ thông đạt 85%; tỷ lệ huy động học sinh tiểu học đúng độ tuổi là 100%, trung
học cơ sở là 95% và trung học phổ thông là 85%; có 90% thanh niên trong độ tuổi
có trình độ trung học phổ thông và tương đương.
+ Năm 2020, 100%
trường tiểu học được học ngoại ngữ theo chương trình tiếng Anh của Bộ Giáo dục
và Đào tạo; đảm bảo trước năm 2020 học sinh phổ thông được tiếp cận hình thức
học tập E-learning; 100% trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
thực hiện công tác quản lý trường học thông qua mạng Internet, đảm bảo công
khai về tài chính, nhân sự và chất lượng giáo dục, tạo kênh thông tin liên lạc
thường xuyên, hiệu quả giữa nhà trường và phụ huynh học sinh, giữa nhà trường
và cộng đồng; trước năm 2020, 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông triển khai giảng dạy theo chương trình giáo dục phổ thông mới của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Nghiên cứu, xây
dựng mô hình trường học chất lượng cao, trường có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất và đội ngũ để phát triển toàn diện học sinh, thực hiện dân chủ hóa giáo
dục, ứng dụng hóa giáo dục, chú ý đến cá biệt hóa giáo dục để phát huy cao nhất
năng lực và sở trường của học sinh. Đến năm 2020, có 40% trường phổ thông; đến
năm 2030, có 60% trường phổ thông được triển khai mô hình này.
+ Chuẩn bị chu đáo
các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ, đặc biệt là nhận thức của toàn xã hội
về triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm áp dụng sau năm 2020.
– Giáo dục thường
xuyên:
+ Nâng cấp các trung
tâm giáo dục thường xuyên để thực hiện tốt chức năng liên kết đào tạo nghề,
trung cấp chuyên nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên thành phố liên kết đào
tạo trung cấp, cao đẳng và đại học. Phát triển các trung tâm giáo dục thường
xuyên theo hướng hợp nhất với trung tâm dạy nghề của các quận, huyện trở thành
Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Dạy nghề và Giới thiệu việc làm đáp ứng yêu
cầu vừa dạy văn hóa, vừa dạy nghề cho học sinh sau trung học cơ sở, đồng thời
dạy nghề ngắn hạn và góp phần tạo việc làm cho nhân dân, ưu tiên các huyện:
Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Phong Điền và Thới Lai; củng cố và hoàn thiện các trung tâm
văn hóa học tập cộng đồng nhằm tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt
đời. Đến năm 2020, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo là 100%, trong
đó, có 7% giáo viên đạt trên chuẩn và đến năm 2030 đạt 15% giáo viên trên
chuẩn.
+ Duy trì, củng cố và
giữ vững những kết quả đã đạt được về xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Người học giáo dục thường xuyên có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để có thể tham gia các chương trình giáo dục đa
dạng, liên thông, đáp ứng yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Năm 2020, tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 99%, trong đó, tỷ lệ người biết
chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi là 99,5%; đến năm 2030, tỷ lệ người biết
chữ trong độ tuổi 15 đến 60 tuổi là 100% (trừ những trường hợp không có khả
năng học tập).
+ Năm 2020, có 80%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương, đến
năm 2030 là 87%.
– Giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học:
+ Mở rộng hệ thống
giáo dục nghề nghiệp đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa
các cấp học và trình độ đào tạo. Đến năm 2020, có khả năng tiếp nhận 15% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trên 20% số học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, mở rộng trường dạy nghề theo hướng vừa dạy văn hóa vừa dạy nghề cho
học sinh ở các trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Mở rộng
và nâng cấp các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và
trường dạy nghề để đáp ứng yêu cầu học tập của học sinh sau khi tốt nghiệp
trung học cơ sở, trung học phổ thông; triển khai liên kết với nước ngoài trong
việc đào tạo nghề chất lượng cao.
+ Mở rộng
quy mô đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung
cấp nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ tiến trình phát triển kinh tế –
xã hội, đặc biệt là đảm bảo nhân lực cho các ngành công nghiệp, nhất là ngành
công nghiệp chế biến, các ngành thủy sản, nông nghiệp, du lịch, giao thông,
dịch vụ, y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao trên địa bàn
thành phố; đa dạng hóa các loại hình, ngành nghề đào tạo và liên kết đào tạo
nghề để đáp ứng nhu cầu của khu vực nhà nước và các doanh nghiệp nội địa, đáp
ứng các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài; xây dựng kế hoạch di chuyển một số
trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng ở quận trung tâm ra vùng
ngoại ô để phát triển lâu dài, đồng thời tập trung diện tích đất để đầu tư xây
dựng các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
+ Năm
2015, tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo là 200 sinh viên/1 vạn dân, đến năm
2020 là 350 – 400 sinh viên/1 vạn dân; đến năm 2030 là 450 – 500 sinh viên/1
vạn dân.
+ Đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, đồng thời có
chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao về giảng dạy ở
các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
+ Năm
2020, có 40% giáo viên trung cấp, 60% giảng viên cao đẳng và 90% giảng viên đại
học có trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, 30% giảng viên đại học và 12% giảng
viên cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
+ Đến năm 2030, có
50% giáo viên trung cấp, 70% giảng viên cao đẳng và 95% giảng viên đại học có
trình độ thạc sĩ trở lên, trong đó, có 40% giảng viên đại học và 20% giảng viên
cao đẳng có trình độ tiến sĩ.
3. Nội dung Quy hoạch:
a)
Thành lập mới 129 trường, trong đó, mầm non: 59 trường, tiểu học: 28 trường,
trung học cơ sở: 33 trường và trung học phổ thông: 9 trường. Kêu gọi các nhà
đầu tư phát triển 1 – 2 trường quốc tế chất lượng cao.
b) Số
trường xây mới tại địa điểm mới là 183 trường, với 2.826 phòng học. Xây thêm và
xây lại phòng học do xuống cấp là 2.263 phòng (xây thêm: 2.025 phòng và xây lại
238 phòng); giải quyết cơ bản việc thiếu trường, thiếu lớp, nhất là ở các địa
bàn khó khăn.
c)
Diện tích đất xây dựng trường được mở rộng thêm khoảng 145 ha (khoảng 55% diện
tích đất trường học hiện tại), trong đó, mầm non: 34,4 ha; tiểu học: 53 ha,
trung học cơ sở: 39 ha và trung học phổ thông: 17,7 ha.
d)
Số trường chuẩn quốc gia tăng thêm là 507 trường (bình quân tăng 25
trường/năm); 81/85 xã phường có trường trung học cơ sở (đạt tỷ lệ 96%); số
phường, xã có trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
tăng lên, hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới của thành phố Cần Thơ.
đ)
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng thêm khoảng 5.300 người, trong
đó có khoảng 5.000 giáo viên; số giáo viên và cán bộ được đào tạo nâng chuẩn là
4.800 người, trong đó, có 5 – 7 tiến sĩ, từ 250 – 280 thạc sĩ, số còn lại là
đại học và cao đẳng.
e)
Chất lượng giáo dục sẽ được nâng lên do trình độ, chất lượng đội ngũ được nâng
cao; cơ sở vật chất trường lớp được xây dựng theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa; tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ trong mỗi người dân, mỗi gia đình và toàn
xã hội trong việc đầu tư và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
4.
Danh mục các dự án quy hoạch:
(Đính kèm Phụ lục)
5. Kinh
phí thực hiện Quy hoạch:
(Đơn vị tính: 1.000
đồng)
Hạng
mục
2013 –
2015
2016 –
2020
2021 –
2025
2026 –
2030
Tổng
cộng
Xây trường, lớp
1.387.061.405
2.535.012.078
2.774.876.093
2.356.689.807
9.053.639.383
Bồi dưỡng, đào tạo
28.574.760
84.915.942
108.376.652
138.319.122
306.186.476
Công nghệ thông tin
23.438.000
58.595.000
58.595.000
58.595.000
199.223.000
Tổng cộng
1.439.074.165
2.678.523.020
2.941.847.745
2.553.603.929
9.613.048.859