Quy trình sản xuất dưa chuột

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40cm.

Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0,5-2,5m.

 

 

Lá: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá rất dài 5-15cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng thay đổi.

Hoa: Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5-7 hoa; dưa leo cũng có hoa lưỡng tính. Có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở.

Trái, hạt: Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi. Trái từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt, có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu trái từ 8-10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chặt của thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200-500 hạt/trái.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

– Nhiệt độ: Thích hợp cho dưa tăng trưởng là 20-30oC.

– Ẩm độ: Yêu cầu độ ẩm đất của dưa leo rất lớn, chịu hạn rất yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở nên đắng. Tuy nhiên ẩm độ không khí cao lại giúp cho bệnh đốm phấn phát triển mạnh.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Hiện nay, nông dân trồng nhiều loại giống khác nhau, nhóm giống địa phương, kháng bệnh khá, chất lượng tốt, chiều cao cây 1,5-2m, nhiều hoa đực ít hoa cái, giống để được cho vụ sau.

+ Giống quả nhỏ: Thân gầy, lá mỏng thời gian sinh trưởng 50-65 ngày, trái màu xanh vàng, gai trắng xám, năng suất 18-20 tấn/ha.

+ Giống quả trung bình – to: Thân lá trung bình, thời gian sinh trưởng 65-75 ngày, trái màu xanh nâu gai trắng, năng suất 20 – 25 tấn/ha.

Giống

Độ tuổi

(ngày)

Chiều cao

cây (cm)

Đường kính

cổ rễ (mm)

Số lá

thật

Tình trạng cây

Dưa chuột

7-10

8-10

1,5-2,0

2 – 3

Cây khoẻ mạnh, không dị hình, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh

2. Chuẩn bị đất:

Chọn đất canh tác: Cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy… (không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện).

Dưa chuột yêu cầu đất nghiêm khắc do bộ rễ yếu và sức hấp thụ của rễ kém, nếu gặp hạn hay úng hoặc nồng độ phân cao, bộ rễ dưa dễ bị vàng khô, vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát pha, đất thịt nhẹ thoát nước tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6,5-7,5. Đất trồng không quá phèn, mặn (kiềm), nếu độ pH dưới 5 thì phải bón thêm vôi.

Chọn đất vụ trước không trồng họ bầu bí (dưa leo, dưa hấu, bí rợ…) là tốt nhất. Đất trồng dưa leo phải cày bừa kỹ cho tơi xốp, làm sạch cỏ, trồng vào mùa mưa phải lên luống cao 20-25cm và đào rãnh thoát nước tốt. Luống trồng có thể phủ bạt nylon để giữ ẩm và hạn chế cỏ dại. Làm luống rộng 1,3m.

3. Trồng và chăm sóc:

– Kỹ thuật trồng, mật độ, khoảng cách trồng:

Các giống lai F1 trồng hàng x hàng 60cm; cây x cây 40-45cm. Mật độ trồng từ 35.000-40.000 cây/ha. Tránh trồng quá dày dễ phát sinh sâu, bệnh hại.

– Làm cỏ, tưới nước và các biện pháp kỹ thuật khác:

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Tưới nước là biện pháp cần thiết để tăng năng suất. Nếu độ ẩm thấp hơn 70% cần tiến hành tưới cho dưa chuột để đảm bảo đất có độ ẩm 85-90%. Lượng nước tưới, số lần tưới cần căn cứ vào độ ẩm đất trước lúc tưới. Không nên tưới nước đẫm vào chiều mát.

– Làm giàn: Sau khi bón thúc lần 2 có thể tiến hành làm giàn, dùng cây chói dài khoảng 2,5m, cắm hình chữ A sau đó phủ lưới nylon có mắt lưới rộng 20cm lên dàn để cho dưa leo. Thường xuyên buộc thân dưa vào dàn để dây và trái sau này không bị tuột xuống. Dùng dây nylon căng ngang và dọc theo dàn, nhiều tầng để tua cuốn dây dưa có nơi bám chắc chắn.

Hiện nay, việc sử dụng lưới nylon để làm giàn cho dưa chuột cũng được phổ biến trong sản xuất vì giảm bớt được số lượng cây giàn, giảm chi phí, thao tác nhanh gọn và dùng được nhiều mùa.

4. Phân bón và cách bón phân:

– Phân bón: Lượng phân bón cho 1ha, phân chuồng hoai: 20m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; Vôi: 800-1.000 kg.

– Phân hóa học lượng nguyên chất: N:150kg; P2O5: 95kg;  K2O: 155kg.

Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn tương đương:

Cách 1: Ure: 326 kg; Lân super: 594; KCL: 258 kg.

Cách 2: NPK 16-16-8: 594kg; Ure: 120kg; KCL: 179kg.

* Bón theo cách 1:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1

10 NST

Lần 2

20 NST

Lần 3

50 NST

Phân chuồng hoai

20 m3

20 m3

 
 
 

Vôi

800-1.000 kg

800-1.000 kg

 
 
 

Hữu cơ VS

1.000 kg

1.000 kg

 
 
 

Ure

236 kg

50kg

36 kg

75 kg

75 kg

Lân super

594 kg

594 kg

 
 
 

KCl

258 kg

108 kg

 

60 kg

90 kg

* Bón theo cách 2:

Hạng mục

Tổng số

Bón lót

Bón thúc

Lần 1

10 NST

Lần 2

20 NST

Lần 3

50 NST

Phân chuồng hoai

20 m3

20 m3

 
 
 

Vôi

800-1.000 kg

800-1.000 kg

 
 
 

Hữu cơ VS

1.000 kg

1.000 kg

 
 
 

Ure

120kg

40kg

20 kg

30 kg

30 kg

KCl

179 kg

79 kg

 

30 kg

70 kg

NPK 16-16-8

594 kg

194 kg

100 kg

150 kg

150 kg

* Ghi chú: Phân bón lá sử dụng theo khuyến cáo in trên bao bì.

Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bọ trĩ hay bù lạch: (Thrips palmai):

– Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng, chùn lại, nông dân thường gọi là ngù đọt. Khi nắng lên, bọ trĩ ẩn nấp trong rơm rạ hoặc nằm sát gân lá, cuống lá. Thiệt hại do bọ trĩ có liên quan đến bệnh khảm.

Bọ trĩ phát triển mạnh vào mùa khô hạn. Thiệt hại do bọ trĩ trong những vùng chuyên canh rất trầm trọng. Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ, kiểm tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng.

– Bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus gây hại dưa leo.

– Biện pháp phòng trừ: Chăm sóc cho cây phát triển tốt để hạn chế tác hại của bọ trĩ; Bón phân cân đối, hạn chế bón quá nhiều đạm, giai đoạn cây mang trái cần tăng cường bón kali giúp cây sinh trưởng tốt và hạn chế sâu bệnh.

Bọ trĩ có tính kháng thuốc rất cao, nên phun luân phiên thay đổi các loại thuốc có các hoạt chất như: Abamectin (Catex 1.8 EC, Plutel 5 EC); Abamectin + Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Kuraba WP, 1.8EC); Emamectinbenzoat (Tasieu 1.0EC, 1.9EC); Imidacloprid (Confidor 100 SL); Karanjin (Takare 2EC)

2. Bọ rầy dưa (Aulacophora similis):

– Trưởng thành là loại bọ cánh cứng màu vàng cam hình bầu dục; Trứng rất nhỏ, màu vàng cam hoặc vàng nâu, trứng đẻ rải rác trong đất; Ấu trùng màu trắng ngà; Nhộng màu nâu nhạt nằm trong đất, bên ngoài bao phủ một lớp kén dầy bằng đất.

– Đặc điểm gây hại: Bọ có kích thước khá to, bằng đầu đũa. Trưởng thành hoạt động vào sáng sớm hoặc chiều tối. trời nắng ẩn nấp dưới tán lá hoặc trong đất, một con cái đẻ trung bình khoảng 200 trứng. Bọ trưởng thành ăn lớp biểu bì trên lá làm thành một đường vòng làm lá bị thủng thành những lỗ tròn. Bọ thường hại mạnh khi cây còn nhỏ, mật độ bọ cao có thể làm cây trụi hết lá và đọt non. Bọ dưa non sống trong đất cắn phá rễ cây kể cả khi cây đã lớn làm cây sinh trưởng kém và có thể chết. Bọ dưa phát triển mạnh vào các tháng mùa khô, ít phát triển và gây hại vào các tháng mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ:

Biện pháp canh tác: Thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống tạo bẫy để rầy dưa tập trung.

Luân canh cây trồng: Bắt trưởng thành bằng tay hoặc bằng vợt.

Biện pháp hóa học: Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ đối tượng này.

3. Dòi đục lá hay sâu vẽ bùa (Liriomyza spp.):

– Thành trùng là một loài ruồi rất nhỏ, màu đen bóng, có vệt vàng trên ngực, khi đậu cặp cánh màng xếp lại trên lưng bụng. Trứng dạng tròn, máu trắng hồng, được đẻ trong mô mặt trên lá. Ấu trùng là dòi màu vàng nhạt, nhộng màu nâu vàng, dính trên lá hay rơi xuống đất. Vòng đời trung bình 25-30 ngày.

– Gây hại: Đục thành đường hầm ngoằn ngèo dưới lớp biểu bì lá của nhiều loại cây trồng như bầu bí, dưa, cà, ớt, đậu… Dưới ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời, những đường này làm cho lá bị cháy khô, cây rất mau tàn lụi. Ruồi tấn công rất sớm khi cây bắt đầu có lá thật, thiệt hại trong mùa nắng cao hơn mùa mưa.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt ngay từ giai đoạn đầu, tỉa bỏ, thu gom lá bị hại mang tiêu hủy, trải màng phủ nylon trên mặt luống sẽ giảm được mật số ruồi đáng kể và cho hiệu quả kinh tế cao

+ Ruồi rất nhanh quen thuốc, nên cần thay đổi chủng loại thuốc thường xuyên. Phun khi 2-3 lá, khi cần thiết có thể phun lặp lại sau 7-10 ngày. Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất Cyromazine (Trigard 100 SL); Dinotefuran (Chat 20WP, Oshin 20WP.

4. Sâu ăn lá (Diaphania indica):

– Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, rìa màu nâu đen, hoạt động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ, dài 8-10mm, màu xanh lục có sọc trắng ở giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong, ăn lá hoặc cạp vỏ trái non, nhộng màu nâu đen, sâu đủ lớn, độ hai tuần làm nhộng trong lá khô.

– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động và đẻ trứng ban đêm. Sâu non thường sống và gây hại ở đọt và lá non, nhả tơ và cuốn lá non lại gây hại. Khi có quả non sâu găm quả làm vỏ sần sùi. Khi đẫy sức sâu hóa nhộng trong lá.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Thu dọn và tiêu hủy tàn dư sau khi thu hoạch.

+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất: Abamectin (Abatin 1.8 EC, 5.4 EC); Diafenthiuron (Pegasus 500 SC).

Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh héo rũ, chạy dây do nấm Fusarium sp.:

– Khi cây còn nhỏ bị héo như mất nước, chết khô từ đọt, nhổ lên thấy gốc bị thối đen. Cây lớn bị hại sinh trưởng kém, lá biến vàng từ lá gốc trở lên. Cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó cả cây bị héo và chết. Vi sinh vật gây hại lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng, ẩm độ đất.

– Nấm phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ từ 25-270C, pH thấp. Nấm tồn tại trong đất, trong tàn dư cây bệnh và trong hạt giống. Nấm gây hại trên nhiều loại cây trồng như: dưa, và các cây thuộc họ cà, họ đậu.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Biện pháp canh tác: Lên luống cao, làm đất mịm, bón thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy. Tránh trồng dưa chuột và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.

+ Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng nấm đối kháng Tricoderma để bón trước khi trồng cây; Streptomyces lydicus WYEC + Humic acid  (Actino – Iron 1.3 SP); Validamycin (Valivithaco 3SL, 5SL, 5SC, 5WP); Phun Sincosin để phòng trừ tuyết trùng.

2. Bệnh chết héo cây con, héo tóp thân: do nấm Rhizoctonia solani:

– Cổ rễ thường bị thối nhũn, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây hại ở giai đoạn cây con, bệnh còn làm thối đít trái. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao; nấm lưu tồn trong phân hữu cơ (thân lúa, rơm rạ, cỏ dại, lục bình); hạch nấm tồn tại trong đất sau mùa lúa. Chính vì vậy cần xử lí kĩ các nguồn phân hữu cơ, rơm cỏ dùng để phủ luống và đất trồng sau vụ lúa ngay khi gieo trồng.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc hoá học có hoạt chất Kamsugamycin (Kamsu 2SL, 4SL, 8WP); Metiram Complex (Polyram 80 DF).

3. Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum lagenarium:

– Bệnh hại chủ yếu trên lá, ngoài ra có trên thân và quả, vết bệnh trên lá có màu nâu tạo thành những vòng tròn đồng tâm. Khi thời tiết thuận hợp như nắng mưa xen kẽ, vết bệnh sẽ nặng hơn, các ổ nấm màu đen nằm trên vòng tròn rất rõ. Vết bệnh trên thân có dạng dài, tạo thành vệt màu nâu hơi lõm. Vết bệnh trên trái có màu nâu tròn lõm vào da còn gọi là ghẻ dưa, bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối, nhũn trái.

– Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 30-35oC. Bệnh phát triển nặng trong điều kiện thời tiết nóng, mưa nhiều. Nguồn bệnh tồn tại trong tàn dư cây trồng, trong hạt giống.

– Biện pháp phòng trừ: Thu gom tàn dư cây trồng, luân canh cây trồng.

+ Biện pháp hóa học: Hiện nay, chưa có thuốc BVTV đăng ký trong danh mục để phòng trừ đối tượng này. Có thể tham khảo sử dụng một số loại thuốc phòng trừ bệnh trên dưa leo như trên.

4. Bệnh đốm phấn, sương mai do nấm Pseudoperonospora cubernsis:

– Bệnh gây hại chủ yếu trên lá, vết bệnh lúc đầu là những đốm nhỏ màu vàng, sau lớn dần có màu nâu hình đa giác có góc cạnh rất rõ, sáng sớm quan sát kỹ mặt dưới lá có tơ nấm màu trắng hoặc vàng nhạt. Vết bệnh lúc già rất giòn, dễ vỡ. Bệnh thường xuất hiện từ lá già ở gốc lan lên lá non, phát triển mạnh vào thời điểm ẩm độ cao, mưa nhiều.

– Bệnh tồn tại trong đất ở dạng bào tử trong tàn dư cây trồng nhiễm bệnh và lây lan theo nước mưa, xâm nhập vào lá xâm nhiễm và gây bệnh. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ẩm độ cao mưa nhiều, đêm có nhiều sương ở giai đoạn cây dưa đã lớn đến khi thu hoạch.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sau: Amisulbrom (Gekko 20SC); Carbendazim (Bavistin 50 FL); Chlorothalonil (Daconil 75WP);Mandipropamid + Chlorothalonil (Revus opti 440SC); Cucuminoid 5% + Gingerol 0.5% (Stifano 5.5SL); Cytosinpeptidemycin (Sat 4 SL); Kasugamycin(Kasugacin 3 SL); Propineb (Antracol 70 WP)

5. Bệnh khảm do virus:

– Bệnh này được truyền từ cây bệnh sang cây khỏe bởi nhóm côn trùng chích hút như bù lạch và rệp dưa. Triệu chứng bệnh là đọt non bị xoăn lại, lá bị mất màu, lốm đốm màu, thiệt hại nặng sẽ làm cho đọt bị sượng, cây bị chùn lại, phát triển rất chậm, cho trái rất ít, trái thường bị dị dạng và có vị đắng.

Virus tồn tại trong một số cây hoang dại. Sự phát triển của bệnh có liên quan chặt chẽ với mật độ bọ trĩ và rệp trên đồng ruộng. Mức độ nhiễm bệnh của các giống dưa cũng khác nhau.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các giống dưa chống bệnh. Cần phòng trừ tốt các loài chích hút ngay từ khi cây còn nhỏ, cần nhổ bỏ và tiêu hủy các cây bệnh để tránh lây lan.

6. Bệnh lở cổ rễ, cháy khô lá do nấm Phytophthora sp.:

– Bệnh gây hại trên lá, trái và gốc thân. Bệnh gây hại ở bất kỳ vị trí nào trên lá, nhưng thường từ rìa lá vào, vùng bệnh như bị úng nước, chuyển sang màu đen và thối nhũn. Trên trái, bệnh chỉ gây hại trên trái non làm trái bị thối đen và nhũn ra. Ở thân, bệnh thường gây hại ở phần cổ rễ làm nơi đây bị úng nước mất màu, sau đó chuyển sang màu nâu đen, nhũn ra và gây thối cả rễ, làm cây chết.

Sử dụng các loại thuốc hoá học có gốc đồng hoặc Mancozeb, Propineb, Azoxystrobin, Dimethomorph… (Man 80WP, Antracol, Amistar, Acrobat,…)

Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học. Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.

7 . Bệnh phấn trắng:

– Bệnh hại chủ yếu trên lá, cuống lá và thân cây, trên lá vết bệnh lúc đầu là những đốm nhỏ màu xanh xám, sau lớn dần lên và không có hình dạng nhất định. Trên mặt vết bệnh lúc đầu có lớp phấn trắng sau chuyển màu xám. Lá bị bệnh vàng, khô và rụng.

– Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trong tàn dư cây bị bệnh. Bệnh thường phát sinh vào giữa đến cuối thời kỳ sinh trưởng của cây, trong điều kiện thời tiết mát, ít nắng, ẩm độ cao.

– Biện pháp hóa học: sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau: Carbendazim (Bavistin 50 FL (SC)); Chlorothalonil (Daconil 75WP, 500SC); Copper Oxychloride + Metalaxyl (Viroxyl 58 WP); Fosetyl Aluminium (Aliette 800 WG).

Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM

1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh vườn, chọn giống khỏe, kháng sâu bệnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng.

2. Biện pháp sinh học: Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh. Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…

3. Biện pháp vật lý:

– Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng

– Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

– Dùng bẫy cào đuổi bắt ruồi vào buổi sáng sớm

4. Biện pháp hóa học:

– Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện.

– Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết, theo các yêu cầu sau

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:

Dưa chuột trồng được 45-48 ngày sau khi gieo có thể bắt đầu thu hoạch, khi trái lớn, da trái láng… thu trái 2 ngày/lần, không nên để trái quá lớn lúc cây còn nhỏ sẽ làm mất sức các đợt cho trái sau. Thời gian thu kéo dài từ 25 đến 30 ngày. Năng suất trái dưa leo giống F1 năng suất đạt từ 40-60 tấn/ha.

Trọng lượng trung bình trái: 150-300g, dài 15-20cm, đường kính: 3-5cm, da bóng láng, trái thẳng, không cong queo, không sâu bệnh.

Đóng gói theo yêu cầu của khách hàng.