Quy trình sản xuất cải thảo
Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:
1. Đặc điểm thực vật học: Thuộc loại rễ chùm, phân nhánh, khi bộ lá phát triển phía trên thì hệ rễ tiếp tục ăn sâu xuống đất, ăn nông khi cây ở giai đoạn thành thục, hệ rễ ăn sâu khoảng 30cm và rộng khoảng 40cm.
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:
– Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng dinh dưỡng 23-250C.
– Ánh sáng: Là cây ưa ánh sáng ngày dài.
– Ẩm độ: Trong điều kiện đảm bảo đủ ẩm thường xuyên 70-80%, cây sẽ cho năng suất thu hoạch cao.
– Đất và dinh dưỡng: Có thể trồng trên các loại đất khác nhau hoặc đất thịt nhẹ, pH thích hợp 5,5-6.
Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
1. Giống: Có thể tự gieo cây giống hoặc mua cây giống từ những vườn ươm đủ tiêu chuẩn, có uy tín.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
Giống
Độ tuổi
(ngày)
Chiều cao cây (cm)
Đường kính cổ rễ (mm)
Số lá thật
Tình trạng cây
Cải
thảo
18-25
8-10
1,5-2,0
4-6
Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ trắng, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh, đặc biệt là bệnh sưng rễ (do nấmPlasmodiophora brassicae.W)
2. Chuẩn bị đất:
– Chọn đất canh tác: Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước.
Cày xới độ sâu 20-25cm, phơi ải trong 1-2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót cày lần cuối.
– Làm luống rộng 120cm, rãnh 20cm, cao 5cm trong mùa khô, 15cm tromg mùa mưa.
3. Trồng và chăm sóc:
* Tại Đà Lạt cải thảo trồng được quanh năm.
– Mật độ, khoảng cách và phương pháp trồng: Khoảng cách trồng: hàng x hàng 35cm, cây x cây 40cm; Mật độ từ 40.000 – 42.000 cây/ha.
Chọn cây khoẻ, đồng đều, không biểu hiện nhiễm sâu, bệnh, trồng cây vào lúc chiều mát, khi trồng cần lấp kín phần bầu đất không vùi quá sâu để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi.
Cây giống gieo trên đất vườn ươm hoặc gieo trong vỉ xốp nếu bị nhiễm sâu tơ thì xử lý ngâm trong 1 phút toàn bộ lá vào dung dịch Regent (1g), Lanate (5g) và BT (5g)/4 lít nước để diệt sâu non và trứng. Chú ý không nhúng rễ.
– Chăm sóc: Một tuần sau khi trồng kiểm tra vườn và trồng dặm những cây yếu, cây chết để đảm bảo mật độ.
– Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Cây cải thảo ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ, tưới 1 lần/ngày, làm mương rảnh thoát nước. Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.
– Làm cỏ: Làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.
4. Phân bón và cách bón phân:
– Phân bón: Lượng phân tổng số tính cho 1 ha/vụ:
Phân chuồng hoai mục: 30-40m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; Vôi bột: 1.000-1.500kg;
Phân vô cơ N-P-K nguyên chất: 70kg N-50kg P2O5-60kg K2O.
Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 152kg; super lân: 312kg; KCl: 100kg.
Cách 2: NPK 16-16-8: 312kg; Ure: 44kg; KCl: 58kg.
* Bón theo cách 1:
Hạng mục
Tổng số
Bón lót
Bón thúc
Lần 1
10 NST
Lần 2
25 NST
Lần 3
35 NST
Phân chuồng hoai
30-40 m3
30-40 m3
Vôi bột
1000-1500 kg
1000-1500 kg
Hữu cơ vi sinh
1.000 kg
1.000 kg
Ure
152 kg
50 kg
15 kg
50 kg
37 kg
Super lân
312 kg
312 kg
KCl
100 kg
50 kg
25 kg
25 kg
* Bón theo cách 2:
Hạng mục
Tổng số
Bón lót
Bón thúc
Lần 1
10 NST
Lần 2
25 NST
Lần 3
35 NST
Phân chuồng hoai
30-40 m3
30-40 m3
Vôi bột
1000-1500 kg
1000-1500 kg
Hữu cơ vi sinh
1.000 kg
1.000 kg
Ure
44 kg
30 kg
14kg
NPK: 16-16-8
312 kg
112
80 kg
120kg
KCl
58 kg
28 kg
30 kg
* Ghi chú: Trong quá trình chăm sóc có thể phun thêm phân bón lá hoặc các loại phân vi lượng có chứa các thành phần Mg, Mn, Fe, Mo, Cu…liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:
1. Sâu tơ: (Plutella xylostella)
– Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm, theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
– Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất để diệt bớt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh, luân canh với cây trồng khác họ. Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. tưới nước bằng phương pháp phun mưa và phun thuốc diệt sâu vào buổi chiều tối. Bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Diadegma semiclausum, Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh, bọ đuôi kìm. Có thể quây lưới ruồi cao 1 m để hạn chế sâu bay nhiễm từ vườn khác.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ: Azadirachtin (Bimectin 0.5EC), ngoài ra tham khảo sử dụng BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Cypermethrin, Oxymatrine.
2. Bọ nhảy: (Phyllotetra Striolata)
– Đặc điểm gây hại: Bọ trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát, trời mưa ít hoạt động, trưởng thành ăn lá làm lá thủng lỗ chỗ, đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị thối. Sâu non hoá nhộng ngay trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng, luân canh cây trồng khác họ.
Sử dụng hoạt chất sau để phòng trừ: Abamectin (Agromectin 1.8 EC).
3. Sâu xám (Agrotis ypsilon)
– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. Hiện chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ sâu xám hại cải thảo, quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số loại thuốc để phun hoặc rải xuống đất, xung quanh gốc cây như: Metarhizium anisopliae (Metament 90 DP, Vimetarzimm 95DP)
4. Sâu khoang: (Spodoptera litura)
– Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm, hoá nhộng trong đất.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm. Ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở.
Hiện không có thuốc bảo vệ thực vật đăng ký trong danh mục phòng trừ sâu khoang hại cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất đăng ký trừ sâu khoang trên cây bắp cải (rau họ thập tự) như BT, Abamectin, Emamectin Benzoate, Azadirachtin, Oxymatrine.
5. Rệp (Brevicolyne brassicae)
– Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
– Biện pháp phòng trừ: Theo dõi ruộng thường xuyên để kiểm tra sự gia tăng của quần thể rệp. Nếu mật độ rệp thấp có thể loại bỏ bằng cách vặt bỏ những lá bị nhiễm và hủy chúng đi. Sử dụng hoạt chất sau để phòng trừ Garlic juice (BioRepel 10 SL).
Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
1. Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)
– Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
– Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Làm đất kỹ, lên luống cao để dễ dàng thoát nước, luân canh với cây trồng khác khi đất bị nhiễm nặng. Vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, đặc biệt là trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali.
+ Biện pháp hóa học: Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh thối nhũn cho cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ Kasugamycin, Copper Oxychloride + Metalaxyl, Streptomycin sulfate, Thiodiazole copper.
2. Bệnh cháy lá: (Xanthomonas campestris):
– Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn, lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.
– Biện pháp phòng trừ: Luân canh cần phải thời gian lâu (ít nhất là 3 năm). Chọn cây giống khoẻ mạnh không có triệu chứng của bệnh để trồng. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm. Thu dọn kỹ tàn dư, lá già bị bệnh trên ruộng sau khi thu hoạch.
Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh cháy lá cải thảo. Quy trình có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng hoạt chấtCopper Hydroxide, Kasugamycin để phòng trừ.
3. Bệnh đốm vòng: (Alternaria brassicae)
– Triệu chứng: Bệnh do nấm Alternaria brassicae Sace gây ra. Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng.
– Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút.
Hiện tại chưa có thuốc đăng ký trong danh mục để phòng trừ bệnh đốm vòng cải thảo. Có thể khuyến cáo tham khảo sử dụng các hoạt chất:Prochloraz-Manganese complex; Trichoderma spp 106 cfu/ml + K-Humate + Fulvate + Chitosan + Vitamin B1 phun đều lên hai mặt lá để phòng trừ.
Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 40 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.
* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.
Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng
2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh
3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.
4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
– Phun khi bệnh chớm xuất hiện, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
– Khi trồng từ 60-70 ngày thì có thể thu hoạch, tuỳ theo từng giống, thu hoạch khi cây đã cuốn chặt, dùng dao chặt sát gốc, tỉa bỏ lá già, lá sâu bệnh và hạn chế làm dập nát bắp. Sơ chế, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.