Quy trình kỹ thuật trồng dưa lưới trên giá thể trong nhà màng theo tiêu chuẩn VietGAP – VSCEF – Trung tâm Hỗ trợ Trang Trại Và Doanh Nghiệp Nông Nghiệp Việt Nam

9. Phòng trừ sâu bệnh

            Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM) để phòng trừ sâu bệnh hại trên dưa lưới. Dưa lưới trồng trong nhà màng chủ yếu bị một số đối tượng côn trùng gây hại nghiêm trọng như bọ trĩ, bọ phấn, rầy mềm, bệnh khảm, bệnh phấn trắng. Phòng trị theo hướng sinh học (thuốc sinh học), vật lý (bẫy dính màu vàng). Nên sử dụng các loại thuốc phòng trừ có tính tiếp xúc, mau phân hủy và có thời gian cách ly ngắn đồng thời tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng”.

9.1 Bệnh hại

Bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum)

            Bộ phận bị hại: Phá hại tất cả các bộ phận của cây dưa lưới.

            Triệu chứng: Bệnh xuất hiện phá hại ngay từ thời kỳ cây con. Ban đầu trên lá xuất hiện những đốm nhỏ mất màu xanh hóa vàng, dần dần được bao phủ bởi một lớp nấm trắng dày đặc như bột phấn, bao trùm cả phiến lá (không bị giới hạn bởi gân lá). Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng lá khô cháy và dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Cây bị bệnh sinh trưởng yếu, phẩm chất kém, năng suất thấp.

            Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh phát triển gây hại mạnh trong điều kiện ẩm độ cao, tuy nhiên, điều kiện khô hanh lại thuận lợi cho sự phát tán của bào tử nấm bệnh trên đồng ruộng. Đặc biệt, bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, nhưng thường phát sinh gây hại mạnh ở mặt trên. Nấm bệnh tồn tại trong hạt giống tàn dư cây bệnh và lan truyền theo gió.

            Biện pháp phòng trừ:

            – Vệ sinh xử lý nhà màng trước khi trồng, thu gom các bộ phận đem tiêu hủy

            – Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà màng khi cây giao tán.

            – Có chế độ dinh dưỡng cân đối.

            – Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Topsin M50SC, 70 WP (Thiophanate Methyl), Score 250EC (Difenoconazole), Aliette 80WP, 800WG (Fosetyl – aluminium), Amistar Top 325SC (Azoxystrobin + Difenoconazole). 

Bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis)

            Bộ phận bị hại: Phá hại tất cả các bộ phận của cây dưa lưới nhưng chủ yếu phá hại chủ yếu trên lá.

            Triệu chứng:Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn bởi các gân lá. Quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết. Khác với bệnh phấn trắng, bệnh giả sương mai thường phát triển và gây hại mạnh ở mặt dưới của lá. Khi nhìn phía trên xuống chỉ thấy những đốm vàng loang lổ. Nguồn bệnh tồn tại trong lá và tàn dư cây bệnh.

            Điều kiện phát sinh, phát triển: Bệnh nặng và lây lan nhanh khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi (mưa phùn, nhiệt độ tương đối thấp).

            Biện pháp phòng trừ:

            – Vệ sinh xử lý nhà màng trước khi trồng, thu gom các bộ phận đem tiêu hủy.

            – Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà màng khi cây giao tán.

            – Có chế độ dinh dưỡng cân đối.

            – Ngắt bỏ bớt các lá già và lá bị bệnh, dùng màng phủ đất, tránh để lá gốc tiếp xúc đất.

            – Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Mataxyl 500WP (Metalaxyl), Aliette 800WG (Fosetyl Aluminium), Vicarben 50HP (Carbendazim), Vialphos 80 BHN (Fosetyl Aluminium).

            – Ở những vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có từ 3 – 4 lá thật bằng các thuốc Zineb bul 80WP (Zineb),Topsin – M 70WP (Thiophanate Methyl).

Bệnh nứt thân, xì mủ (Mycosphaerella melonis)

            Bộ phận bị hại: Phá hại tất cả các bộ phận của cây bí xanh

            Triệu chứng: 

            – Trên lá: Đốm bệnh không đều và lan rộng dần, kích thước khoảng 1 – 2 cm hoặc lớn hơn, lúc đầu là đốm úng nước, sau đó sẽ khô lại và có màu nâu nhạt. Bệnh thường xuất hiện từ bìa lá lan vào, theo những mảng hình vòng cung, trong đó có các vòng đồng tâm nâu sậm, sau đó, đốm có màu nâu đen với các vòng đen đồng tâm, lá bị cháy. Tâm vết bệnh có nhiều bào nang có miệng, còn được gọi là quả thể.

            – Trên thân: nhất là trên nhánh thân có hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước khoảng 1 – 2 cm, đốm hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau cùng đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại. Nơi vùng bệnh, vỏ thân có thể bị nứt nẻ, trên đó cũng có mang nhiều quả thể nấm màu đen và nhỏ. Bệnh làm héo dây hay héo nhánh.

            – Trên trái: Lúc đầu có những đốm nhũn nước, sau đó, đốm bệnh khô, có màu nâu và bị nứt nẻ.

Biện pháp phòng trừ:

            – Vệ sinh xử lý nhà màng trước khi trồng, thu gom các bộ phận đem tiêu hủy.

            – Trồng mật độ vừa phải để đảm bảo ánh sáng và độ thông thoáng bên trong nhà màng khi cây giao tán.

            – Có chế độ dinh dưỡng cân đối.

            – Hạn chế tưới nước quá nhiều vào buổi chiều. Khi tưới nước cần chú ý không nên té nước lên thân, lá.

            – Sử dụng luân phiên các loại thuốc: Bavistin 50FL (Carbendazim); Carbenda 50SC (Carbendazim); Dithane M45 80WP (Mancozeb); Manozeb 80WP (Mancozeb), Topsin – M 70WP (Thiophanate Methyl). Phun ướt đẫm thân cây dưa và gốc.

9.2 Sâu hại

Bọ trĩ (Thrip palmi)

            Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Bọ trĩ thường sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa làm cho đọt bị xoăn chùn lại, sượng ngẩng đầu lên cao, cây không vươn lóng, trái không phát triển. Bọ trĩ có rất nhiều loài và tất cả đều cực kỳ nhỏ bé. Chúng rất mảnh và có thể có màu trắng, vàng, nâu hay màu đen. Bọ trĩ đẻ trứng trong mô mặt dưới lá.

            Điều kiện phát sinh, phát triển: Chúng phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa. Bọ trĩ còn là môi giới truyền bệnh virus cho cây.

Biện pháp phòng trừ:

            – Không sử dụng nguồn giống ở những ruộng bị nhiễm

            – Giống F1 kháng được nhiều loại sâu, bệnh

            – Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Trong mùa khô nóng, sử dụng hệ thống phun sương và quạt thông gió làm mát để giảm bớt nhiệt độ nhằm hạn chế bọ trĩ phát triển.

            – Luân phiên sử dụng thuốc trừ nhóm côn trùng chích hút bằng thuốc Actara 25WG (Thiamethoxam), Radian 60SC (Spinetoram), SK Enspray 99 (Petroleum spray oil).

            – Dùng bẫy màu vàng (Thu bắt trưởng thành của bọ trĩ), đặt bẫy cách mặt đất 20 – 25 cm,khoảng cách 15 – 20 m2/bẫy).

Bọ phấn trắng (Bemisia myricae)

            Đặc điểm nhận diện và triệu chứng gây hại: Bọ trưởng thành và bọ non chích hút nhựa cây chủ yếu là ở ngọn và các lá non, làm lá có các đốm hoặcvệt màu vàng, mật độ bọ cao có thể làm vàng cả lá, chỉ gân lá còn xanh. Ngoài tác hại trực tiếp, bọ phấn cũng là môi giới lan truyền bệnh khảm (virus) cho cây.

            Điều kiện phát sinh phát triển: Phát triển mạnh trong các giai đoạn ẩm ướt và bón nhiều đạm.

            Biện pháp phòng trừ:

            – Vệ sinh các loại cỏ dại xung quanh nhà màng là nơi ký chủ của bọ phấn nhằm hạn chế xâm nhập vào bên trong nhà màng.

            – Ngắt bỏ các bộ phận bị hại

            – Luân phiên sử dụng thuốc hóa học khi sâu non xuất hiện: Actara 25WG (Thiamethoxam), Sokupi 0,36SL (Matrine), Elsin 10EC (Nitenpyram), Acnipyram 50WP (Nitenpyram), LKSet – Up70WG (Nitenpyram + Pymetrozine), MAP Green 10AS (Citrus oil), BioRepel 10SL (Garlic juice), Bralic – Dầu Tỏi 1,25SL (Garlic juice), Biosun 3EW (Pyrethrins + Rotenone).

            – Có thể sử dụng ong ký sinh ngoài tự nhiên hoặc thuốc Admire 050EC (Imidacloprid) phun ở mặt dưới lá để phòng trị và bảo tồn ong ký sinh.

            – Dùng bẫy màu vàng (Thu bắt trưởng thành của bọ phấn trắng ), đặt bẫy cách mặt đất 20 – 25 cm, khoảng cách 15 – 20 m2/bẫy)

            – Lưu ý đảm bảo thời gian cách ly thuốc khi sử dụng.

10. Thu hoạch, đóng gói, bảo quản

            Tiêu chí xác định độ chín, độ ngọt: Khi thấy lưới tạo đều và phần cuống quả đã xuất hiện lưới kết hợp chuyển màu hơi vàng là thời điểm thu hoạch thích hợp (tương đương khoảng từ 40 – 50 ngày sau thụ phấn) hay độ ngọt (độ Brix) đạt 12% trở lên là thời điểm có thể thu quả. Thời điểm thu hoạch dưa tốt nhất là vào sáng sớm hoặc chiều mát. Sau khi thu hoạch, vận chuyển ngay vào nhà sơ chế hoặc nơi thoáng mát để phân loại, đóng gói và vận chuyển đến nơi tiêu thụ sớm nhất. Sản phẩm sau thu hoạch phải đảm bảo các dư lượng (Đạm Nitrate, kim loại nặng, thuốc BVTV, vi sinh vật) dưới ngưỡng cho phép (Theo Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế), mẫu mã đẹp.

            Thiết bị thùng chứa và vật liệu tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải được làm từ những chất không độc hại, đảm bảo sạch sẽ và không nên quá lớn.

            Trước khi dùng bao bì đóng gói: Loại bỏ các quả bị sâu bệnh, xay sát. Việc ghi nhãn theo quy định tại quyết định 178/199/QĐ/TTG ngày 20/09/1999 của Thủ tướng chính phủ về quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thông tư số 15/2000/TT/BTY ngày 30/06/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa thực phẩm. Trường hợp đóng gói tại nhà sơ chế cần phân loại các loại trái, bỏ những trái xấu hoặc quá chín. Đóng gói trong bao bì sạch có lỗ thông hơi. Bảo quản nơi thoáng mát hoặc ở nhiệt độ thấp nếu đóng góitrong bao bì kín.

11. Vận chuyển

            Cần kiểm tra các phương tiện vận chuyển trước khi xếp thùng chứa sản phẩm, đảm bảo sạch sẽ.

            Sản phẩm cần được bảo vệ trong quá trình vận chuyển nhầm đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng và hình thức rau đạt VietGAP.

12. Ghi chép dữ liệu

            Ghi chép đầy đủ dữ liệu trong sổ tay ghi chép để dễ dàng kiểm tra và giải quyết sự cố xảy ra như: Điều kiện thời tiết mưa nắng; Ngày làm đất cách xử lý đất; Tên giống ngày mua, ngày gieo trồng, ngày tỉa cây; Ngày bón phân, phun thuốc, loại thuốc, loại phân; Tưới nước, nhỏ cỏ và các chăm sóc khác; Ngày thu hoạch, diện tích thu hoạch, số lượng thu hoạch; Những sự cố, vấnđề xảy ra trong suốt quá trình trồng, thu hoạch, vận chuyển.