Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch dứa MD2 ở các tỉnh phía Bắc

Năm: N/A

Mã: FV-QU-HD-1210-06-NA

1. Phạm vi áp dụng 

Quy trình kỹ thuật này áp dụng cho giống dứa MD2 trồng ở các tỉnh phía Bắc.

2. Yêu cầu sinh thái:

2.1. Nhiệt độ:

– Cây dứa MD2 sinh trưởng và phát triển thuận lợi ở những vùng có nhiệt độ bình quân năm 20 – 270 C, bình quân tháng thấp nhất không dưới 150C và cao nhất không quá 320C. 

2.2. Ánh sáng:

– Dứa MD2 là cây ngày ngắn, cây phân hóa mầm hoa khi gặp điều kiện độ dài chiếu sáng trong ngày ngắn.

– Trong điều kiện đủ ánh sáng, năng suất và hàm lượng đường trong quả đạt được cao, vỏ quả bóng đẹp; khi thiếu ánh sáng năng suất sẽ thấp, dứa có vị chua, hàm lượng đường trong quả thấp, vỏ quả màu xám tối.

– Khi quả dứa chuẩn bị chín, gặp thời kỳ có cường độ bức xạ quá mạnh sẽ làm rám quả và lá dứa bị chuyển màu vàng.

2.3. Ẩm độ không khí và lượng mưa:

– Ẩm không khí trung bình năm từ 75 – 80%.

– Lượng mưa trung bình năm thích hợp nhất đối với việc sinh trưởng và phát triển của cây dứa MD2 là 1.200 – 1.500 mm. 

2.4. Đất đai:

– Dứa MD2 có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như đất đỏ Bazan, đất đá vôi, đất đỏ vàng, đất vàng đỏ trên phiến thạch, đất phù sa cổ…. Độ pH đất thích hợp nhất là 5,6 – 6,0. 

– Cây dứa MD2 có bộ rễ phát triển yếu và phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt, nên đất trồng yêu cầu tơi xốp, thoáng khí, có kết cấu dạng hạt, thoát nước tốt.

– Đất trũng không thoát nước, đất có nhiều vôi đều không thích hợp với sinh trưởng của cây dứa.

3. Thiết kế lô trồng

3.1. Thiết kế lô trồng ở vùng tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp (dưới 50):

– Vùng đất bằng, mực nước ngầm thấp, không bị ngập úng trong mùa mưa, thiết kế chủ yếu theo kiểu chia lô ô bàn cờ, có các trục đường chính, các đường nhánh và đường lô nhỏ. Nơi dễ bị ngập úng trong mùa mưa cần thiết kế hệ thống rãnh thoát nước phù hợp để đảm bảo thoát hết nước sau khi mưa. 

– Lô dứa có diện tích không lớn quá 2 – 3 ha, chiều dài hàng dứa không dài quá 50 m.

3.2. Thiết kế lô trồng ở vùng có địa hình không bằng phẳng (độ dốc trên 7 – 8 0):

– Lô trồng phải đảm bảo chế độ canh tác bền vững, hạn chế tối đa tác hại của hiện tượng xói mòn, thiết kế theo các đường đồng mức, có hệ thống ngăn dòng chảy. Trong toàn khu vực tập trung, bố trí hệ thống đường trục chính và đường liên đồi.

– Lô dứa có diện tích không lớn quá 1 – 1,5 ha, chiều dài hàng dứa không dài quá 30 – 40 m.

3.3. Mật độ và khoảng cách trồng:

– Mật độ trồng thích hợp là 6,0 vạn chồi/1 ha và trồng hàng kép 4. 

– Khoảng cách cây cách cây trên hàng 25 – 30 cm, khoảng cách giữa hai hàng đơn là 35 – 40 cm và giữa hai hàng sông là 80 cm.

– Trên hàng có thể bố trí chồi trồng theo kiểu hình chữ nhật hoặc nanh sấu.

– Trong điều kiện đất xấu có thể trồng với mật độ thấp hơn và trồng theo hàng kép đôi để thuận lợi cho quá trình chăm sóc.

4. Chuẩn bị đất trồng

4.1. Làm đất:

– Đối với các vùng đất bằng phẳng, tiến hành làm đất toàn diện, đảm bảo cày sâu 25 – 30 cm, bừa nhiều lần đảm bảo đất nhỏ và tơi xốp; ở các vùng đất tương đối dốc có thể cày bừa toàn diện hoặc làm đất cục bộ, chỉ cày trên các hàng, luống dự định trồng. 

– Thời vụ làm đất phụ thuộc vào thời vụ trồng mới, thường tiến hành trước lúc trồng một thời gian ngắn để đất không bị khô, tránh bị xói mòn, thuận tiện cho thao tác trồng và cây con sớm hồi phục.

– Vùng đất mới khai hoang, nên tiến hành cày vỡ vào cuối mùa thu hoặc trong mùa đông, kết hợp với việc chặt bỏ cây to, cây già và nhặt rễ, diệt mầm cỏ dại để đến năm sau cày bừa lại và trồng mới. 

– Đối với những vườn dứa trồng lại chu kỳ hai, nơi có điều kiện có thể sử dụng máy phay băm thân lá, bón 500 – 700 kg vôi bột/ha và cày lấp thân dứa cho hoai mục; nơi không có điều kiện sử dụng máy, dùng cuốc răng cào thân lá phơi khô tại ruộng, tập trung thành đống to rồi tiến hành đốt.

– Để tạo điều kiện thoát nước tốt, hạn chế bệnh thối nõn gây hại dứa, tiến hành lên luống khi trồng.

4.2. Bón lót:

– Đối với đất có hàm lượng mùn thấp dưới 1%, cần bón lót 15 – 20 tấn phân hữu cơ cho 1ha trước khi trồng; đối với đất trồng có hàm lượng mùn cao, bón lót 10 tấn phân chuồng/ha (hoặc bón thay thế bằng 2 – 3 tấn phân vi sinh/ha) và một nửa lượng lân bón của cả chu kỳ sinh trưởng của cây.

– Bón lót tiến hành sau khi làm đất hoàn thiện và ngay trước khi trồng.

5. Chuẩn bị chồi giống

5.1. Tiêu chuẩn chồi giống:

– Chồi không bị nhiễm các bệnh hại nguy hiểm.

– Chồi giống yêu cầu có khối lượng và kích thước đạt:

TT Loại chồi Khối lượng chồi (gam) Chiều cao chồi (cm)

1 Chồi nách 250 – 350 35 – 40*

2 Chồi ngọn 200 – 300 20 – 25

* Chiều cao chồi được tính sau khi đã phát bớt ngọn lá.

Các chồi nhỏ hơn tiêu chuẩn trên cần phải qua giâm đến khi đạt tiêu chuẩn mới trồng.

5.2. Phân loại chồi giống:

Trước khi trồng cần phân loại theo kích thước chồi và phân thành 2 nhóm: nhóm có khối lượng chồi lớn và nhóm có khối lượng chồi nhỏ hơn.

5.3.  Xử lý chồi giống:

– Chồi sau khi tách được bó thành từng bó 15 – 20 chồi bằng lạt mềm, được bảo quản trong điều kiện giâm mát.

– Trước khi trồng, tiến hành bóc bớt các lá khô ở phần gốc của chồi; nhúng toàn bộ phần gốc chồi vào hỗn hợp dung dịch thuốc Supracide 40EC nồng độ 0,2% và Aliette 80WP nồng độ 0,3%. Nhúng phần gốc chồi dứa trong hỗn hợp dung dịch thuốc trên trong thời gian 5 phút, vớt ra để ráo nước rồi tiến hành trồng.

 

6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

6.1. Thời vụ trồng:

– Thời vụ trồng dứa không yêu cầu chặt chẽ, ở các tỉnh phía Bắc có thể trồng được tất cả các tháng trong năm, nhưng hạn chế trồng vào các tháng có nhiệt độ thấp. Ở miền Bắc thường tiến hành vào hai thời kỳ: vụ xuân (tháng 3, 4) và vụ thu (tháng 8 – 10). 

– Trồng vụ xuân nên chọn chồi giống khoẻ, có kích thước lớn (250 – 350 g)

– Trồng vụ thu, cần chọn chồi non và kích thước nhỏ vừa phải (khoảng 150g đến dưới 200 g) để tránh hiện tượng ra hoa tự nhiên vào cuối năm. 

6.2. Kỹ thuật trồng:

– Sau khi làm đất hoàn thiện, cày rạch hàng sâu 15 – 20 cm; bón lót toàn bộ phân hữu cơ hoặc phân vi sinh và 1/2 lượng phân lân của toàn bộ chu kỳ chăm sóc.

– Lấp phân và tiến hành lên luống trồng, vét lên luống có chiều cao 15 – 20 cm và tiến hành trồng.

– Khi trồng, lèn chặt đất quanh gốc cho cây đứng vững, không để đất lấp vào nõn dứa và nõn của cây dứa phải cao hơn mặt đất để khi mưa đất không lấp nõn. Với chồi ngọn nên trồng sâu khoảng 3 cm, chồi cuống khoảng 5 cm và chồi nách khoảng 6 – 8 cm là phù hợp. 

– Trong trường hợp trồng dứa có che phủ nilon, sau khi bón phân lót, lên luống, tiến hành phủ nilon lên toàn bộ mặt luống, dùng đất lấp chèn hai mép nilon, dùng dầm đục lỗ và trồng dứa. Khi trồng, dùng tay lùa xuống dưới nilon để lèn chặt đất vào xung quanh gốc cây dứa.

– Sau trồng 15 – 20 ngày, tiến hành kiểm tra đồng ruộng và trồng dặm bằng những chồi tốt, đồng đều với vườn dứa, dựng các cây đổ ngã cho vững gốc.

6.3. Làm cỏ:

– Khi cây còn nhỏ, phải thường xuyên làm xáo cỏ cho vườn dứa để tránh cỏ lấn át dứa; khi cây dứa đã lớn, thường xuyên nhổ các các bụi cỏ tốt cạnh tranh sinh trưởng với dứa. 

– Có thể sử dụng thuốc trừ cỏ Diuron với lượng 2 – 3 kg/ha và lượng nước phun 2.000 – 3.000 lít, dung dịch thuốc được phun trải đều trên bề mặt đất vào thời điểm trước và sau khi trồng dứa.

– Trong trường hợp trồng dứa không có che phủ nilon, sau khi trồng mới có thể trồng xen các cây họ đậu như lạc, đậu tương hoặc đậu xanh vào giữa hai hàng kép.

6.4. Bón phân:

* Tỷ lệ và liều lượng bón 

– Liều lượng phân N, P, K nguyên chất tính cho một cây trong suốt một vụ quả (18 – 20 tháng) là: 10g N , 5g P2O5, 15g K2O.

– Quy đổi ra phân thương phẩm: 10g N tương đương 22g Urê; 5g P2O5 tương đương với 29g lân nung chảy; 15g K2O tương đương 25g kaliclorua.

– Khi sử dụng phân bón tổng hợp NPK loại 12 – 6 – 18 chuyên dùng cho cây dứa, lượng bón áp dụng theo hướng dẫn trên bao bì.

* Thời kỳ bón

– Toàn bộ lượng phân được chia làm 3 lần bón:

+ Lần 1: 2 – 3 tháng sau khi trồng, bón toàn bộ lượng lân còn lại, 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali.

+ Lần 2: 5 – 6 tháng sau khi trồng, bón 1/3 lượng đạm và 1/3 lượng kali.

+ Lần 3: Trước khi cây xử lý ít nhất 1,5 – 2 tháng (khoảng 8 – 9 tháng tuổi) lượng bón tương tự lần 2.

– Có thể chia nhỏ lượng phân tổng số để bón 4 – 5 lần trong điều kiện cho phép, nhưng lần cuối không được quá muộn, phải kết thúc ít nhất 1,5 – 2 tháng trước khi xử lý.

* Cách bón

– Đối với bón lót, rải đều lượng phân đã trộn theo đường cày rạch hàng trước khi trồng.

– Chỉ bón thúc vào những ngày có nhiệt độ 200C trở lên và tranh thủ bón sau mưa khi đất còn ẩm.

– Đối với bón thúc, dùng cuốc rạch hàng cách gốc 15 – 20 cm, rải phân vào rãnh song lấp đất kín. Ở các lần bón sau khi cây dứa đã đan lá vào nhau, tiến hành rải phân lên bề mặt luống sau khi kết thúc các đợt mưa.

– Với dứa trồng có che phủ nilon, lật hai mép nilon và tiến hành rải phân rồi phủ nilon lại hoặc bón trực tiếp vào nách lá ở gốc cây.

6.5. Tỉa chồi:

Ở thời vụ ra hoa chính vụ, cần tiến hành bẻ bỏ các chồi cuống khi chồi có chiều cao đạt 3 – 4 cm.

6.6. Phòng chống rám quả:

Dứa MD2 rất rất dễ bị đổ quả do quả to, cuống dài dẫn đến hiện tượng rám quả hoặc trồng với mật độ thưa và chăm sóc không hợp lý.

– Hạn chế rám quả bằng cách trồng mật độ dày hợp lý, bón phân cân đối; dừng hẳn bón phân trước khi xử lý ra hoa và trong giai đoạn phát triển của quả.

– Buộc túm lá ngọn hoặc dùng cỏ rác để che bớt ánh náng rọi vào quả khi trời nắng gắt.

– Xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch tránh dứa chín vào thời điểm có cường độ bức xạ lớn trong năm. 

7. Xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch

7.1. Tiêu chuẩn cây xử lý ra hoa:

Khi cây 38 – 40 lá đang hoạt động, có chiều cao đạt 0,8 – 1,0 m (thường sau trồng 11 – 12 tháng) là đạt tiêu chuẩn xử lý ra hoa. 

7.2. Thời gian xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch:

– Các tháng xử lý ra hoa cho tỷ lệ ra hoa cao, thời gian từ xử lý ra hoa đến thu hoạch quả ngắn là từ tháng 4 đến tháng 7; các tháng xử lý ra hoa rải vụ thu hoạch cho tỷ lệ ra hoa cao nhưng thời gian từ khi xử lý đến khi thu hoạch quả dài là từ tháng 9 đến tháng 11. 

7.3. Hoá chất và cách xử lý:

– Có hai dạng hóa chất đang được sử dụng phổ biến để xử lý ra hoa là đất đèn và Ethrel.

– Đối với đất đèn, có thể xử lý ở dạng xử lý khô hoặc ướt.

+ Xử lý khô: đập nhỏ đất đèn thành các hạt có khối lượng 1 – 1,5 gam; bỏ hạt đất đèn vào nõn dứa, mỗi cây 1 hạt vào buổi sáng khi còn sương đọng ở nõn hoặc bỏ vào buổi tối. Trong các tháng mùa khô, cần rót nước vào nõn cây trước khi bỏ đất đèn. Tiến hành xử lý nhắc lại lần 2 sau xử lý lần thứ nhất 3 ngày. Trong thời gian cây dứa đang sinh trưởng mạnh, xử lý đất đèn khô với hạt có khối lượng 1,5 gam.

+ Xử lý đất đèn ướt: hòa đất đèn thành dung dịch có nồng độ 1,5 – 2,0%, rót vào nõn cây dứa, mỗi cây rót với lượng nước 50 – 60 ml. Tiến hành xử lý vào buổi tối hoặc vào đầu buổi sáng, không xử lý ra hoa dứa MD2 vào buổi chiều. Xử lý nhắc lại lần thứ 2 sau xử lý lần thứ nhất 3 ngày. 

– Đối với Ethrel (còn gọi là Ethephon) chỉ sử dụng ở dạng dung dịch, pha ở nồng độ 0,4 – 0,5 %, trộn thêm 1,5 % urê và phun đều cho toàn cây, lượng phun khoảng 2.000 lít/ha. Thời gian xử lý tốt nhất là vào lúc trời râm mát, nhiệt độ ngoài trời thấp. Mùa hè từ 5 – 8 giờ sáng và 4 – 7 giờ chiều, mùa đông từ 6 – 9 giờ sáng và 3 – 6 giờ chiều. 

8. Phòng trừ sâu bệnh hại 

8.1. Rệp sáp (Dysmicoccus sp.):

– Rệp sáp vừa gây hại trực tiếp (hút dịch lá) vừa là môi giới truyền bệnh virus (héo wilt) rất nguy hiểm.

– Trước khi cày bừa đất, phải thu gom và đốt sạch các tàn dư thực vật, chồi giống phải được xử lý; xử lý chồi giống trước khi trồng. Sau khi trồng, phun định kỳ 5 – 6 tuần một lần bằng một trong các loại thuốc diệt rệp như Bassa 50ND (0,2%), Supracide 40ND (0,2%), Applaud 10WP (0,3%), Confidor 100 SL (0,15%) hoặc một số loại thuốc trừ rệp khác. Liều lượng phun: 800 – 1.000 lít dung dịch cho 1 ha.

8.2. Nhện đỏ (Dolichotetranycus sp.):

– Nhện đỏ thường xuất hiện trong mùa nắng, tập trung vào các bẹ lá để chích hút nhựa, làm cho quả kém phát triển và bị biến dạng.  

– Trong mùa nắng nên điều tra để phát hiện nhện đỏ và cần phun các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC (0,1%); Sulox 80WP (0,3%); Kumulus 80DF (0,3%) hoặc Dầu DC Tron-Plus theo khuyến cáo.

8.3. Bệnh thối nõn và thối rễ (Phytophthora spp.):

– Ở các tỉnh phía Bắc bệnh thường phát sinh trong tháng 11, 12, nặng nhất là vào tháng 1 – 3 và kéo dài đến tháng 4 – 5.

– Biện pháp phòng trừ:

+ Xử lý đất trước khi trồng, tiêu huỷ tàn dư cây bệnh, dùng chồi giống sạch bệnh, bón phân cân đối, bổ sung thêm Magiê.

+  Xử lý chồi dứa tr¬ước khi trồng bằng một trong các loại thuốc: Matalaxyl, Aliette hoặc Phosphonate.

+ Khi phát hiện dứa bị bệnh, có thể dùng các loại thuốc sau để hạn chế sự lây lan: Aliette 0,3% phun 2 hoặc 3 lần, cách nhau 10 đến 15 ngày với lượng phun 800 – 1.000 lít/ha hoặc sử dụng một số loại thuốc trừ bệnh khác như Alpine 80WP, Mexyl MZ 72WP, Phosacid và Phosphonate với liều lượng và cách phun tương tự như thuốc Aliette.

8.4. Bệnh héo khô đầu lá (Wilt) do virus: 

– Khi cây bị bệnh, các lá bị héo dần từ ngọn xuống và trong một lá thì héo từ ngọn trước rồi tiến dần về phía gốc, bộ rễ cây gần như ngừng sinh trưởng, không còn khả năng hút nước và dinh dưỡng.

– Sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp để ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh như chọn chồi khoẻ, sạch bệnh, xử lý chồi giống trước khi trồng và định kỳ phun thuốc phòng trừ rệp sáp gây hại.

9. Thu hoạch và bảo quản quả

9.1. Thu hoạch:

* Yêu cầu kỹ thuật

– Đối với dứa sử dụng ăn tươi, thu hoạch khi quả có 1/3 – 1/2 vỏ quả đã chuyển màu vàng.

– Dứa làm nguyên liệu cho chế biến đồ hộp, thu hoạch khi quả đã già, vỏ quả từ màu xanh xẫm chuyển sang màu xanh nhạt và 2 hàng mắt phần gốc đã có kẽ mắt màu vàng, thịt quả màu vàng nhạt; vào các tháng ở vụ đông – xuân, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng.

– Dứa làm nguyên liệu cho chế biến nước dứa cô đặc, thu hoạch khi 1/3 vỏ quả tính từ gốc đã chuyển màu vàng; trong các tháng ở vụ đông – xuân, có thể thu hoạch quả chín hơn so với các tháng trong vụ hè.

* Kỹ thuật thu hái

– Dùng dao sắc để cắt cuống quả, cắt quả kèm theo đoạn cuống dài 2 – 3 cm, vết cắt phẳng, không để dập xước. Khi thu hoạch phải nhẹ tay, tránh gây bầm dập quả, gãy cuống, gãy ngọn. Không thu hoạch vào ngày có mưa hoặc nắng gắt. 

– Vận chuyển quả về nơi bảo quản ngay sau khi thu hoạch.

9.2. Bảo quản:

– Bảo quản ở nơi sản xuất: thu hoạch xong phải vận chuyển về nơi râm mát, sạch, không chất đống ngoài nắng hoặc mưa.

– Bảo quản quả sử dụng cho ăn tươi: chọn quả lành, không bị dập, không bị sâu bệnh gây hại, vặt bỏ lá ở gốc quả, cắt bằng cuống cách gốc 2 cm. Phân loại, đóng gói đưa vào kho mát, vận chuyển bằng xe lạnh có nhiệt độ 7 – 80C, ẩm độ 85 – 90%. Thời gian từ thu hoạch đến khi đưa vào kho mát không quá 24 tiếng vào mùa hè và 36 tiếng vào mùa xuân.

– Bảo quản dứa chế biến công nghiệp: thu hoạch xong, phân loại sơ bộ, chọn quả lành lặn đưa vào kho mát có nhiệt độ 10 – 120C đối với dứa mới có 2 hàng mắt quả chuyển màu vàng, 7 – 80C đối với dứa bắt đầu chín, ẩm độ trong kho 85 – 90% có thể bảo quản được 2 – 3 tuần./.