Quy định về trình độ chuẩn của hiệu trưởng trường THCS

Bà Thùy thấy chương trình bồi dưỡng thường xuyên của cán bộ quản lý cũng có chương trình riêng không giống với giáo viên (cơ bản về quản lý trường học); đánh giá chuẩn hiệu trưởng cũng có thông tư quy định riêng (cơ bản về các nội dung quản lý nhà trường). Tại Khoản 2 Điều 74 Luật Giáo dục 2019 đã nêu rõ, cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục gồm trường sư phạm, cơ sở giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.

Bà Thùy hiện đang học lên Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Bà hỏi, trường hợp của bà có bắt buộc phải học thêm bằng đại học chuyên ngành sư phạm để nâng trình độ đạt chuẩn như giáo viên không? Hiệu trưởng có bằng Đại học Quản lý giáo dục thì có đạt trình độ chuẩn hiệu trưởng theo Luật Giáo dục 2019, Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ban hành có quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông hay không? Với bằng cấp đó bà có được xét thăng hạng chức danh không?

Về vấn đề này, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:

Từ ngày 1/7/2020 khi Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực thi hành, trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS là: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên, trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm (Điểm b Khoản 1 Điều 72).

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường THCS cũng áp dụng thực hiện theo các quy định về tiêu chuẩn chức danh của giáo viên và phải đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên THCS theo quy định. Do đó, bà Vi Thùy thuộc đối tượng phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Đồng thời, bà phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo và đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của hạng cao hơn liền kề thì mới bảo đảm điều kiện về trình độ đào tạo để đăng ký dự thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.

Chinhphu.vn