Quy định về chứng chỉ dạy lái xe

6. Quy định về dạy lái xe đối với người ngồi trên xe tập lái

3. Những điều kiện cần có để thi chứng chỉ nghề lái xe là gì?

Quy định về chứng chỉ dạy lái xe là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

image 83image 83Quy định về chứng chỉ dạy lái xe

1. Chứng chỉ dạy lái xe là gì?

Rất đơn giản, khi bạn tham gia khóa học lái xe tại trung tâm dạy lái xe, khi kết thúc khóa học lái xe ô tô bạn sẽ được cơ sở đào tạo lái xe tổ chức thi tốt nghiệp cuối khóa để cấp chứng chỉ nghề lái xe. Theo quy định việc thi chứng chỉ là bắt buộc và là điều kiện cần và đủ để bạn được tham dự kỳ thi sát hạch cấp giấy phép lái xe.

Chứng chỉ nghề sơ cấp lái xe ô tô (chứng chỉ nghề lái xe) không có giá trị thay thế giấy phép lái xe, chứng chỉ nghề lái xe chỉ là điều kiện cần và đủ để bạn đủ điều kiện tham dự kỳ thi sát hạch cấp giấy phép lái xe.

2. Quy trình thi chứng chỉ nghề lái xe

Như rất nhiều bài viết chúng tôi đã chia sẻ về việc thi chứng chỉ nghề chắc chắn các bạn đã hiểu chứng chỉ nghề lái xe là gì, phải không? Tùy vào từng chứng chỉ nghề lái xe ô tô hạng nào mà chúng sẽ có quy trình thi khác nhau. Nhưng nhìn chung, bạn sẽ phải trải qua các quy trình như sau:

  • Thi lý thuyết: là phần thi tìm hiểu luật giao thông ứng với xe ô tô khi di chuyển trên đường tại Việt Nam. Phần thi lý thuyết sẽ được giám khảo từ trung tâm coi thi và chấm Phần thi lý thuyết bao gồm 30 câu hỏi lý thuyết dưới hình thức trắc nghiệm. Bạn phải hoàn thiện các câu hỏi này trong thời gian 20 phút.
  • Thực hành: phần thi này bạn phải trực tiếp lái xe ô tô theo yêu cầu của giám khảo. Mỗi năm đề thi thực hành có sự thay đổi khá nhiều!

3. Những điều kiện cần có để thi chứng chỉ nghề lái xe là gì?

Để được thi chứng chỉ nghề lái xe, bạn cần phải đăng ký học lái xe tại cơ sở dạy lái xe ô tô và đảm bảo một số điều kiện dưới đây:

  • Trên 18 tuổi dưới 60 tuổi được phép học thi bằng lái xe B1, B2
  • Người có đủ sức khỏe, phù hợp với hạng bằng lái xe ô tô sẽ theo học
  • Hồ sơ dự thi bằng lái xe phải đầy đủ và đúng quy định
  • Phải nộp phí đầy đủ.

Việc thi bằng lái xe b2 các hạng B1 B2 C không khó mà cũng không dễ! Các bạn cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về kiến thức và kinh nghiệm. Để làm được điều đó, tốt hơn hết bạn nên tham gia vào các lớp học lái xe để cuối khóa thi chứng chỉ nghề lái xe. Tại đây, bạn sẽ được tư vấn từ A đến Z về thủ tục cũng như kiến thức để dự thi đạt kết quả như mong muốn.  Các bạn hãy gọi ngay cho chúng tôi để được tư vấn chi tiết thêm về điều này và sớm thi được bằng lái xe nhé.

4.Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe, Giấy chứng nhận và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe ô tô

–  Tiêu chuẩn chung của Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp

– Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên theo quy định

–  Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn  như sau:

+ Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, và không thấp hơn hạng B2

+ Giáo viên dạy các hạng B1, B2 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày trúng tuyển và giáo viên dạy các hạng C, D, E và F phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày trúng tuyển

+ Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành và được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy ,thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định Nghị định Số: 09/VBHN-BGTVT quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.

–  Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe như sau:

+ Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo thuộc cơ quan trung ương do Bộ Giao thông vận tải giao theo quy định

+ Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho giáo viên, thuộc các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý

5.Quy định về dạy lái xe đối với xe tập lái

Theo quy định tại Khoản 12, Điều 5 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT xe tập lái khi đưa vào hoạt động phải đáp ứng các tiêu chuẩn:

– Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Cơ sở đào tạo lái xe có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E; đối với xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với nhu cầu đào tạo.

– Xe ô tô tải để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở lên.

– Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.

– Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử dụng.

– Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học.

– Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải có tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc.

– Xe ô tô phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu.

– Xe mô tô ba bánh, máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu.

– Có giấy phép xe tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp khi đủ điều kiện.

6. Quy định về dạy lái xe đối với người ngồi trên xe tập lái

a, Học viên tập lái xe

Căn cứ Điều 8 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT, người học lái xe phải có các điều kiện sau đây:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:

+ Hạng B1 (số tự động) lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.

+ Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên.

+ Hạng C, D, E lên FC: thời gian hành nghề 01 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.

+ Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, D, E lên hạng F tương ứng: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên.

+ Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

– Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.

b, Giáo viên dạy thực hành.

– Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.

– Có đủ sức khỏe theo quy định.

– Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học sư phạm; cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật.

– Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp (trừ giáo viên đã được cấp giấy chứng nhận dạy thực hành lái xe).

– Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các hạng B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái xe của giáo viên dạy các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên.

– Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.

Cơ sở đào tạo lái xe, học viên tập lái xe, giáo viên dạy thực hành cần tuân thủ đầy đủ các quy định trên để đảm bảo quá trình sát hạch lái xe được tiến hành hiệu quả, an toàn, hạn chế tối đa rủi ro.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Quy định về chứng chỉ dạy lái xe mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:

Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn

1/5 – (1 bình chọn)