Quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

 

Phạm vi điều chỉnh của dự thảo Thông tư này là quy định về việc áp dụng hình thức, thủ tục, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (VPHC); thu, quản lý, sử dụng tiền phạt VPHC trong lĩnh vực ANTT, ATXH; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực liên quan đến ANTT, ATXH thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân.

Đối tượng áp dụng bao gồm: Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt VPHC; Công an các đơn vị, địa phương; Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài bị xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH; Cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH.

Thẩm quyền xử phạt VPHC của Công an nhân dân trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH quy định tại Điều 3 Dự thảo, trong đó, các chức danh có thẩm quyền xử phạt VPHC trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), các Nghị định quy định xử phạt VPHC  trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH và quy định sau:

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Bảo vệ nội bộ các cơ quan Đảng, Nhà nước Trung ương, Trưởng phòng An ninh các cơ quan tư pháp, xây dựng pháp luật, tổ chức chính trị – xã hội trung ương, Trưởng phòng An ninh báo chí, xuất bản, Trưởng phòng An ninh y tế, giáo dục, khoa học xã hội, khoa học công nghệ, Trưởng phòng An ninh văn hóa, thể thao và lao động xã hội, Trưởng phòng An ninh bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Trưởng phòng Quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật nhà nước.

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo, Trưởng phòng Hướng dẫn, quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và con dấu, Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Hướng dẫn tuyên truyền, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; Trưởng phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện; Trưởng phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn đoàn; Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Hướng dẫn và tổ chức bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát và đấu tranh phòng, chống tội phạm trên đường thủy nội địa; Thủy đoàn trưởng.

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Tuyên truyền và xây dựng phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công tác phòng cháy; Trưởng phòng Thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy; Trưởng phòng Công tác chữa cháy; Trưởng phòng Công tác cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Khoa học – Công nghệ và kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm trật tự xã hội; Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm khác sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh thông tin mạng, Trưởng phòng Bảo vệ an ninh hệ thống mạng thông tin quốc gia; Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia.

– Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực liên quan ANTT, ATXH gồm: Trưởng phòng Quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài, Trưởng phòng Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Trưởng phòng Chống xuất nhập cảnh trái phép và xử lý vi phạm về xuất nhập cảnh.

– Thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ Công an nhân dân là người được giao phụ trách các đội, thủy đội, đại đội, nhóm, tổ được thủ trưởng đơn vị Công an từ cấp phòng, cấp huyện, cấp đồn, trạm và tương đương trở lên giao nhiệm vụ công tác thường xuyên, đột xuất.

Đồng thời, khi ra quyết định xử phạt VPHC, người có thẩm quyền xử phạt VPHC phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực và địa bàn được giao. Trường hợp VPHC không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực và địa bàn được giao, thì phải chuyển vụ việc đó đến người có thẩm quyền xử phạt.

Đối với những vụ việc VPHC xảy ra ở địa bàn giáp ranh, nếu không thuộc phạm vi địa bàn được phân công, thì tiến hành các biện pháp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Sau đó thông báo và bàn giao cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp VPHC thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều chức danh trong Công an nhân dân, thì việc xử phạt VPHC do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

Ngoài ra, trường hợp tổ chức, cá nhân cùng một lúc thực hiện nhiều hành vi VPHC thì người có thẩm quyền quyết định hình thức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm; nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì phải cộng các mức tiền phạt của từng hành vi thành mức phạt chung và chỉ ra một quyết định xử phạt. Việc quyết định xử phạt được thực hiện như sau:

– Nếu các hành vi VPHC mà thuộc thẩm quyền được giao thì ra quyết định xử phạt.

– Nếu một trong các hành vi VPHC vượt quá thẩm quyền được giao, thì phải chuyển vụ việc đó đến cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt.

– Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt VPHC của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Toàn văn dự thảo Thông tư được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến đóng góp trong thời gian 02 tháng kể từ ngày đăng. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể xem toàn văn dự thảo và tham gia đóng góp ý kiến tại đây.