Quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tại viện đại học mở hà nội – Tài liệu text

Quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tại viện đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA
TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mai Hƣơng

HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm nhiệt tình, có trách nhiệm của các Quý Thầy, Cô giáo, bạn bè, gia đình và
đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai Hương
– cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo
dục và quý Thầy, Cô giáo, Cán bộ viên chức thuộc các phòng, ban chức năng
của Trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi đặc biệt cảm ơn Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội,
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, hỗ trợ về tinh thần, thời gian và
vật chất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này vẫn khó tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

2

CNH

Công nghiệp hóa

3

ĐHSP

Đại học sư phạm

4

ĐHTX

Đại học từ xa

5

ĐTTX

Đào tạo từ xa

6

GDTX

Giáo dục từ xa

7

HĐH

Hiện đại hóa

8

HĐTH

Hoạt động tự học

9

PGS

Phó giáo sư

10

PTĐT

Phát triển đào tạo

11

THVN

Truyền hình Việt Nam

12

TNVN

Tiếng nói Việt Nam

13

TS

Tiến sỹ

14

TV

Máy thu hình

15

Tr.CN

Trước Công nguyên

16

UNESCO

Tổ chức văn hóa Khoa học giáo dục Liên hợp quốc

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ………………………………………………………..………..

i

Danh mục các chữ viết tắt………………………………….………………

ii

Danh mục các bảng ………………………………………..……………….

viii

Danh mục các biểu đồ ……………………………………..……………….

ix

MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………..

1

Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA…………………………………………………

6

1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………………..………..

6

1.1.1. Trên thế giới …………………………………………..……………..

6

1.1.2. Ở Việt Nam ………………………………………….………………

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ……………………….

11

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý ……………………..…………

11

1.2.1.1. Quản lý ……………………………………………..………………

11

1.2.1.2. Các chức năng quản lý …………………………..…………………

12

1.2.1.3. Quản lý nhà trường………………………………..……………….

14

1.2.1.4. Quản lý quá trình dạy học ………………………..……………….

15

1.2.2. Các khái niệm về tự học ………………………….…………………

16

1.3. Đào tạo từ xa và hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ………………

21

1.3.1. Đào tạo từ xa …………………………………………………………

21

1.3.2. Hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ……………………………..

28

1.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa …………………………………….

31

1.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ……..….

31

1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa …..…

32

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của sinh viên ……………………………………………………………………………………………….

iii

36

1.5.1. Yếu tố khách quan …………………………………………..………

36

1.5.2. Yếu tố chủ quan ……………………………………..………………

37

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN HỆ TỪ XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI………………….

40

2.1. Tình hình chung của Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………

40

2.1.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………

40

2.1.2. Loại hình và quy mô đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội ………….

41

2.1.3. Đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội …………………………………

42

2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học
Mở Hà Nội ………………………………………………………………………………………

44

2.2.1. Thực trạng của sinh viên hệ từ xa Viện Đại học Mở Hà Nội ……….

44

2.2.2. Thực trạng nhận thức và động cơ của sinh viên hệ từ xa về việc tự học ..

45

2.2.3. Thực trạng nội dung, phương pháp tự học của sinh viên hệ từ xa ……….

51

2.2.4. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên hệ từ xa ………..…………

53

2.2.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh
viên hệ từ xa …………………………………..……………………………

55

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên hệ từ xa tại
Viện Đại học Mở Hà Nội …………………………………………………….

61

2.3.1. Thực trạng quy trình quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ
xa…………………………………………………………………………………………………….

61

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ………….

62

2.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên
tại Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………………………………

67

2.4.1. Kết quả quản lý hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả……

67

2.4.2. Thuận lợi và khó khăn ………………………………………………………………

68

2.4.3. Nguyên nhân …………………………………………………………………………..

70

iv

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI……

73

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………………..

73

3.1.1. Tính pháp lý ………………………………………………………………………………….

73

3.1.2. Tính hệ thống ………………………………………………………………………………..

74

3.1.3. Tính hiệu quả và khả thi …………………………………………………………………

74

3.1.4. Tính thực tiễn ………………………………………………………………………………..

74

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tại
Viện Đại học Mở Hà Nội …………………………………………………………………..

75

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động tự học cho sinh viên
hệ từ xa ……………………………………………………………………………………………

75

3.2.2. Biện pháp 2: Phát triển đội ngũ cố vấn học tập hướng dẫn sinh viên
hệ từ xa tự học có hiệu quả ………………………………………………………………..

76

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống tài liệu hướng dẫn tự học cho sinh
viên hệ từ xa …………………………………………………………………………………….

78

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý kế hoạch và kết quả tự học của
sinh viên hệ từ xa ……………………………………………………………………………..

79

3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm thúc
đẩy hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa. ………………………………………..

80

3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện các điều kiện về vật chất, trang thiết bị phù
hợp tạo thuận lợi cho sinh viên hệ từ xa tự học…………………………………….

83

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội …………………..

85

3.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ………………………..……

85

v

3.3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………………..

87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………….

92

1. Kết luận …………………………………………………………………

92

2. Khuyến nghị ……………………………………………………………

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….……………

97

PHỤ LỤC ………………………………………….……………………..

102

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Kết quả khảo sát mức độ quan trọng về vai trò của hoạt
động tự học……………………………………………………………….

47

Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của nội dung các
động cơ tự học…………………………………………………………..

49

Bảng 2.3

Kết quả khảo sát thực trạng nội dung tự học…………………

51

Bảng 2.4

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp tự…….

52

Bảng 2.5

Kết quả khảo sát mức độ thực hiện kỹ năng tự học………..

54

Bảng 2.6

Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của sinh viên về các
điều kiện phục vụ tự học…………………………………………….

56

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thời gian dành cho
tự học của sinh viên hệ từ xa……………………………………….

58

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện việc xây dựng tài liệu
hướng dẫn tự học cho sinh viên hệ từ xa………………………

63

Kết quả đánh giá mức độ thực hiện về xây dựng kế
hoạch tự học cho sinh viên hệ từ xa……………………………..

65

Bảng 2.10 Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quá trình kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên hệ từ xa………………

66

Bảng 2.11 Kết quả đánh giá về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý hoạt động tự học………………………………………

70

Bảng 2.2

Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Kiểm chứng tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên hệ từ
xa…………………………………………………………………………….
Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý nâng

cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa…….

vii

87

88

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Sơ đồ
1.1

Chu trình quản lý………………………………………………………….

13

Biểu đồ Kết quả điểm thi của sinh viên lớp Kế toán K17, Quản trị
2.1
kinh doanh K17, Luật kinh tế K13 đợt học tháng
12/2014……………………………………………………………………….

59

Biểu đồ Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
3.1

viii

90

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ với nền kinh tế tri thức, học
thường xuyên, học suốt đời đã và đang trở thành một trong những nhu cầu
thiết yếu để cập nhật tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao chất lượng
nguồn lực lao động trong xã hội.
Với nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội đội ngũ lao động kế cận giàu tiềm
năng, sự nghiệp giáo dục đại học đang đứng trước những yêu cầu mới. Vấn đề
cốt lõi của cải cách giáo dục là phải tiến hành đổi mới theo hướng: Đa dạng
hóa các loại trường, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xã hội hoá giáo dục,
linh hoạt trong quá trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của
người học.
Trong bối cảnh đó, giáo dục theo loại hình đào tạo từ xa (ĐTTX) có một
vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mặc dù giáo dục
từ xa (GDTX) là một phương thức đào tạo mới ở Việt Nam, nhưng những năm
gần đây quy mô đào tạo đại học theo phương thức này ngày càng tăng cao.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các loại hình đào tạo khác
của Viện Đại học Mở Hà Nội, ĐTTX với tôn chỉ mục đích “mở cơ hội học tập
cho mọi người ” đã có nhiều bước trưởng thành cả về quy mô và chất lượng
đào tạo. Hiện nay, số lượng sinh viên theo học đại học hệ từ xa chiếm gần 70%
số lượng sinh viên toàn trường.

GDTX, trong đó có đào tạo đại học từ xa (ĐHTX) là một quá trình dạy
học, phần lớn có sự giãn cách giữa người dạy và người học về mặt không gian
và thời gian. Người học theo hình thức GDTX chủ yếu là tự học qua học liệu
như giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, các
phương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền
thông đa phương tiện, mạng Internet, dưới sự tổ chức trợ giúp của nhà trường.
Bản chất của đào tạo ĐHTX là phát huy cao độ năng lực tự học, tự nghiên cứu
để chiếm lĩnh tri thức của người học. Hoạt động tự học (HĐTH) của sinh viên

1

hệ từ xa có ý nghĩa then chốt, có tính quyết định sự trưởng thành của nhân tố
người học và chất lượng đào tạo ĐHTX của nhà trường.
Tuy nhiên, thực tế chất lượng học tập của sinh viên hệ từ xa của Viện
Đại học Mở Hà Nội còn nhiều hạn chế không đạt được kết quả như mong đợi.
Tỉ lệ sinh viên khá, giỏi còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao
của thị trường lao động. Sinh viên vẫn còn thờ ơ với việc trang bị tri thức, lười
đọc sách… việc học tập còn mang tính chiếu lệ. Nhìn chung, sinh viên hệ từ xa
chưa tích cực tự học, chưa có được những phương pháp, kỹ năng tự học. Mặt
khác, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
sáng tạo, nâng cao năng lực tự học cho sinh viên chưa được thực hiện đồng bộ,
chưa thường xuyên…. Có thể nói, đó chính là những nguyên nhân ảnh hưởng
đến kết quả học tập của sinh viên.
Việc tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa
tại Viện Đại học Mở Hà Nội là một nhiệm vụ cấp thiết đối với nhà trường
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt
động tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội” để
nghiên cứu
2. Câu hỏi nghiên cứu

2.1. Các nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH và quản lý HĐTH của
sinh viên hệ từ xa là gì?
2.2. Thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và công tác quản lý HĐTH
của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội như thế nào?
2.3. Cần có những biện pháp gì để quản lý tốt HĐTH của sinh viên hệ từ
xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội?
3. Giả thuyết nghiên cứu
Có nhiều nguyên nhân làm cho số đông sinh viên hệ từ xa Viện Đại học
Mở Hà Nội chưa giành được kết quả học tập cao khi kết thúc khoá học. Một
trong những nguyên nhân đó là do khả năng tự học của sinh viên hệ từ xa và
việc tổ chức quản lý HĐTH cho sinh viên hệ từ xa còn hạn chế. Nếu đánh giá

2

đúng thực trạng HĐTH của sinh viên và việc quản lý HĐTH của nhà trường
đối với sinh viên hệ từ xa, đồng thời đề ra những biện pháp quản lý phù hợp,
hữu hiệu thì chắc chắn tỷ lệ sinh viên đạt kết quả cao trong học tập sẽ chiếm tỷ
lệ cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐHTX của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay.
4. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý HĐTH và kết quả phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở
Hà Nội, luận văn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH nhằm
phát huy năng lực tự học cho sinh viên hệ từ xa, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ĐHTX của Viện Đại học Mở Hà Nội.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể
Quá trình quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở
Hà Nội.

5.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học
Mở Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản
lý HĐTH cho sinh viên hệ từ xa hiện đang theo học các chuyên ngành đào tạo
ĐHTX theo phương thức truyền thống của Viện Đại học Mở Hà Nội.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
7.1. Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về HĐTH, đặc điểm của ĐTTX và
quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa.
7.2. Khảo sát thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và công tác quản
lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội, tìm ra nguyên
nhân của thực trạng đó.

3

7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH đối với sinh viên hệ từ xa
tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra của đề tài, luận văn đã sử dụng một số
phương pháp sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
– Nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hóa
các nguồn tài liệu, bài viết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng
các khái niệm công cụ và cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
– Nghiên cứu các quy chế, quy đinh, văn bản: Quy chế về giáo dục đào
tạo, nghiệp vụ sư phạm được nghiên cứu, phân tích nghiêm túc.
Đây là những nguồn tài liệu phong phú, cập nhật và tập hợp được nhiều

ý kiến của các chuyên gia và các quy định chuẩn.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phương pháp điều tra: Bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trực
tiếp sinh viên hệ từ xa, giáo viên và cán bộ quản lý về thực trạng tự học, quản
lý hoạt động tự học mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động tự học đối với sinh viên hệ từ xa đã được đề xuất.
– Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi, tọa đàm với cán bộ quản
lý, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện lớp về vấn đề quản lý
hoạt động tự học; tham gia trao đổi kinh nghiệm tự học với sinh viên.
– Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác quản lý HĐTH của
Viện, các buổi sinh viên tập trung định kỳ nghe giải đáp, phụ đạo tại tại một số
địa phương để nắm tình hình tự học và quản lý HĐTH.
– Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực
tiếp để xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức
khảo nghiệm các biện pháp quản lý HĐTH đề xuất.
8.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các tài liệu lượng hóa
kết quả nghiên cứu đề tài.

4

9. Đóng góp của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống các tri thức lý luận về tự học, HĐTH, quản lý
HĐTH với sinh viên hệ từ xa, xác định được hệ thống các biện pháp quản lý
HĐTH đối với đối tượng sinh viên này.
9.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn này phân tích thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và thực
trạng quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Phân
tích đánh giá các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.

Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viện
hệ từ xa, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐHTX của Viện Đại học Mở
Hà Nội.
10. Cấu trúc của đề tài
Đề tài dự kiến ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, bao
gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa
Chương 2: Thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa
tại Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Xây dựng các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa
tại Viện Đại học Mở Hà Nội

5

Chƣơng 1

1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA
Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình, Khổng
Tử (551-479Tr.CN) rất quan tâm và coi trọng mặt tích cực của học sinh. Cách
dạy của ông là gợi mở để cho học trò tự tìm ra chân lý. Ông cho rằng thầy giáo
chỉ đưa ra cái mấu chốt nhất cho học trò, còn những vấn đề khác học trò phải
từ đó mà tìm ra, người thầy không được làm thay hết cho trò. Ông đã từng nói

với học trò của mình: “Không tức giận vì không muốn biết thì không gợi cho,
không bực tức vì không rõ thì không bày vẽ cho. Một vật có bốn góc, bảo cho
biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa” [16, tr. 34].
Ông còn cho rằng hoạt động dạy học bao giờ cũng là hoạt động điều khiển,
hoạt động quản lý. Nếu không nắm được thông tin ngược, không nắm được
việc tiếp thu của người học thì hoạt động dạy không đạt kết quả.
Đến thế kỉ XVII, J.A.Comenxki (1592-1570) – Người thầy giáo của các
dân tộc, ông tổ của nền sư phạm cận đại đã từng khẳng định: “Không có khát
vọng học tập thì không thể trở thành nhân tài”. Trong tác phẩm “Phép giáo dục
vĩ đại”, ông đã nêu ra các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục nhằm phát
huy tính tích cực, tự giác học tập của người học. Đồng thời, ông kiên quyết
phản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều đã làm cho người học thụ động, ỷ lại
trong học tập. Ông viết: “Ban Giám hiệu và Thanh tra nhà trường có thể kích
thích lòng ham học của học sinh bằng cách trực tiếp tham gia vào các hoạt
động chung của lớp, chẳng hạn các buổi tập luyện, ngâm thơ, thảo luận chuyên
đề, các kì thi hoặc lễ tốt nghiệp…Một hình thức nữa là tăng cường khen
thưởng” [12, tr.89].
Các nhà giáo dục lỗi lạc khác ở thế kỉ XVIII-XIX như Rutxô (17121778), Pestalogi (1746-1827), Đixtecvec (1790-1866), Usinski (1824-1870)…

6

đã nhấn mạnh cách làm cho người học tự dành lấy tri thức bằng con đường tự
khám phá, tìm tòi, từ đó các ông đã nhận thấy tính tất yếu phải bắt buộc người
học độc lập tìm tòi, suy nghĩ trong khi dạy học [6, tr.25-35].
Đầu thế kỉ XX, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu tìm kiếm những
phương pháp dạy học dựa trên cơ sở quản lý và thúc đẩy HĐTH của học sinh,
sinh viên. Các phương pháp này dù ở mức độ nào cũng nhấn mạnh vai trò cá
nhân người học đến mức để cho họ phát triển một cách tự do và như vậy đã
“Tách rời học sinh ra những điều phải học” [14, tr.16].

Vào những năm 30 của thế kỉ trước, nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật
Bản T. Makiguchi đã trình bày những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm
“Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” với quan niệm cho rằng: “Giáo dục xét như
là quá trình hướng dẫn tự học” [33, tr.19].
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nhà giáo dục ở các nước Tây Âu
và Mĩ đã đi tìm phương pháp dạy học mới trên cơ sở cách tiếp cận “Lấy người
học làm nhân vật trung tâm” (Learner centred approach), khởi nguồn từ mong
muốn giải phóng năng lực sáng tạo cho người học do Dewey đề xướng: “Học
sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”. Một loạt
các phương pháp dạy học theo tư tưởng “Học sinh là nhân vật trung tâm” được
đưa vào thử nghiệm như “Phương pháp tích cực”(Methodes actives), “Phương
pháp hợp tác” (Methodes cooperatives),” Phương pháp cá thể hoá” …
Gần đây, tác giả Ja Roy Sigh (Ấn Độ) trong tác phẩm “Nền giáo dục cho
thế kỉ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan
điểm về quá trình “Nhận biết dạy – học” và ông chủ trương rằng người học
phải là người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy – học” [36].
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, HĐTH của người học và quản lý
HĐTH đối với người học được quan tâm không như nhau trong các giai đoạn
lịch sử khác nhau. Dưới chế độ phong kiến và thực dân Pháp, HĐTH không
được để ý tới. “Người ta tìm thấy sự bắt chước đúng mà không cần độc đáo,

7

người ta học thuộc lòng, người ta lặp lại đồng thanh với nhau” [37, tr.44].
Dưới thời Mỹ – Ngụy ở miền Nam, một số nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộ
như Thiên Giang Trần Kim Bảng [3], Nguyễn Duy Cần [8], Nguyễn Hiến Lê
[29]… đã quan tâm tới vấn đề tự học, nhưng chỉ dừng lại ở sự cổ vũ cho
HĐTH, nêu lên một số phương pháp tự học mang tính kinh nghiệm cá nhân.

HĐTH của người học và quản lý HĐTH đối với người học chỉ được quan tâm
dưới nền giáo dục XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc sinh thời vẫn thường xuyên
nêu một tấm gương sáng về tự học. Người nói: “Phải tự nguyện, tự giác xem công
việc học tập là nhiêm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được,
do đó mà phải tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [20, tr. 09].
Tác giả Nguyễn Hoàng Yến [47] khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh
về tự học đã nêu năm vấn đề nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả HĐTH là:
Mục đích tự học, lao động nghiêm túc, bảo đảm các điều kiện cho tự học, tích
cực luyện tập và thực hành.
Gần đây, tác giả Lê Khánh Bằng đã đưa ra một số biện pháp tổ chức HĐTH
cho sinh viên nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo [5].
Nguyễn Kim Truy [43, tr.8-10,29] coi việc người học rèn luyện phương
pháp tự học là một trong những điều kiện để phát triển ĐTTX. Học từ xa thực
chất là tự học: ĐTTX thực chất là một quá trình tự đào tạo.
Dương Thị Mai Phương, đối với hình thức ĐTTX, nếu sinh viên không
có tính tự chủ, tính kiên trì, tính ham học hỏi cao thì không thể nào kết thúc
khóa học với văn bằng đại học trên tay.
Đối với Nguyễn Duy Hoan (Đại học Thái Nguyên) [23] sau một thời gian
dài thực hiện công tác quản lý sinh viên từ xa tại cơ sở liên kết ở địa phương,
ông đã trình bày một số ý tưởng để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác
này.
Ở đây ta chỉ lưu ý đến đề nghị về “quán xuyến lớp”. Đề nghị này toát lên
tư tưởng quản lý ĐTTX gần như chỉ là quản lý có tính hành chính – sự nghiệp
để duy trì một trạng thái trật tự như các nhà quản lý mong muốn. Còn bản thân

8

cách thức sinh viên tiến hành học tập cụ thể ra sao thì nằm ngoài tầm quan tâm
của nhà quản lý [tr.24].

Để tăng cường các loại hình ĐTTX, theo Lâm Quang Thiệp [38], cần tập
trung vào những vấn đề then chốt cụ thể về mặt công nghệ đó là hai loại công
nghệ: công nghệ dạy và học và công nghệ đánh giá, và lưu ý một số giải pháp
về quản lý trong ĐTTX. Nói riêng về công nghệ dạy và học, theo ông, dạy ở
đại học chủ yếu là dạy cách học, đối với ĐTTX quan niệm này lại càng quan
trọng, vì sinh viên chủ yếu phải tự học. Phương pháp dạy đó ở ĐTTX cần
được thể hiện qua những nhà giáo có kinh nghiệm về phương diện này, và cần
làm cho đa số sinh viên được hưởng những giờ thuyết giảng mẫu mực của các
nhà giáo này nhờ việc tận dụng các phương tiện nghe nhìn.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, để nâng cao chất lượng dạy và học, ta phải
dạy cách học. Với vấn đề này, dựa trên lí thuyết thông tin, Thái Thanh Sơn
nhận thấy có hai yếu tố quan trọng quyết định giá trị của tri thức được hình
thành trong quá trình học tập: yếu tố đầu tiên là nguồn thông tin đầu vào và
yếu tố thứ hai là phương pháp xử lí thông tin.
Trong xã hội trước đây, do sự xuất hiện thông tin mới trong xã hội còn
chậm cho nên thông tin chuyển giao cho nhiều thế hệ người học không có biến
đổi lớn. Chẳng hạn trong hơn 2000 năm dưới sự thống trị của Nho giáo trong
hệ thống học tập tại Trung Quốc, Việt Nam…chỉ có hai bộ “giáo trình kinh
điển” duy nhất không hề thay đổi qua bao nhiêu thế hệ người dạy và người học
là Tứ thư (Đại học, Luận ngữ, Mạnh tử, Trung dung) và Ngũ kinh (Thi, Thư,
Lễ-Nhạc, Dịch, Xuân Thu). Ngoài những kiến thức đóng khung trong phạm vi
9 tài liệu kinh điển đó, hầu như toàn bộ thông tin khác – kiến thức “bách gia
chư tử” – đều do thầy đưa cho trò. Do vậy, nếu không có thầy giỏi thì không
thể có trò giỏi được!
Ngày nay tình hình hoàn toàn khác biệt: Người học có thể và cần phải
tìm hiểu, tiếp xúc với rất nhiều nguồn thông tin hết sức phong phú về mọi lĩnh
vực trong xã hội. Nguồn thông tin đó chắc chắn sẽ đầy đủ hơn, đa dạng hơn

9

hơn gấp nhiều lần so với nguồn thông tin chỉ do người dạy cung cấp. Không
một người thầy nào, dù tài giỏi đến đâu lại có thể có tri thức nhiều hơn tri thức
do mọi nguồn thông tin trong xã hội mang lại cho người học (“Google” chẳng
hạn!). Như vậy rõ ràng là trong thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của
người thầy không phải là nguồn cung cấp thông tin là chính mà phải là hướng
dẫn phương pháp học, tìm kiếm, xử lý thông tin.
Chủ yếu không phải là dạy cái gì mà là dạy cách học thế nào là chính.
Nguyễn Cao Chương [11, tr.60-62] cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc
trang bị cho sinh viên ĐTTX khả năng tự học, mà ông gọi là “khả năng tự thu
thập kiến thức”.
Nguyễn Mai Hương [25, tr.38-39] cho rằng “tăng cường năng lực học tập
của sinh viên từ xa, đặc biệt là khả năng tự học” là một nội dung của giải pháp
quản lý ĐTTX.
Các tác giả khác như: Đặng Vũ Hoạt [24], Nguyễn Ngọc Bảo [1], Nguyễn
Cảnh Toàn [38], Trịnh Quang Từ [44]…đã chỉ ra các biện pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả HĐTH là hình thành ý thức tự học, bảo đảm thời gian tự
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, bảo đảm các điều kiện vật chất cho tự
học, kiểm tra thường xuyên.
Như vậy, vấn đề tự học và quản lý HĐTH đã được nghiên cứu rất sớm
trong lịch sử giáo dục học và nó còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiên
cứu giáo dục hiện tại và tương lai.
Nhiều luận văn tốt nghiệp đại học và sau đại học đã nghiên cứu những
biện pháp quản lý HĐTH đối với sinh viên, học sinh các hệ đào tạo khác nhau.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu quản lý HĐTH đối với sinh viên hệ từ xa
còn ít và chưa có hệ thống. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những
tư tưởng quý báu về vấn đề tự học và quản lý HĐHT mà các công trình nghiên
cứu đã nêu ra, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội” để nghiên cứu nhằm làm cho kết quả

10

học tập của sinh viên ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTTX
của Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô
cũng như vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách
tiếp cận có những cách định nghĩa khác nhau:
– Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [34, tr.24]
– Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế
… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [18, tr.7]
– Các tác giả Nguyễn Quốc Chí -Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [5, tr.1]
– Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là
một nghệ thuật, còn kiến thức có thể tổ chức về quản lý là một khoa học”. [27,

tr.33]

11

– Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm
duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.
Mặc dù khái niệm quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song
dù nhìn từ góc độ nào thì: Quản lý vẫn là quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hành
và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Các nhà khoa học nghiên cứu về khoa học quản lý đã đưa ra 4 chức
năng cơ bản dưới đây:
a) Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý
tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng thái
xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác định rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
– Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.
– Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
– Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo các điều kiện để thực
hiện các mục tiêu đã đặt ra.
b) Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học
những con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác

động bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều
so với tổng số các hiệu quả các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm 3
nhiệm vụ chính dưới đây:
– Xác định cấu trúc của bộ máy.

12

– Tiếp cận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
– Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
c) Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
tập hợp động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
– Chỉ huy, ra lệnh.
– Động viên, khen thưởng.
– Theo dõi, giám sát.
– Uốn nắn, sửa chữa, bù đắp và chỉnh lý.
d) Chức năng kiểm tra, đánh giá
Chức năng kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống,
xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào,
kịp thời phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, sự lộn xộn trong quá trình hoạt
động, tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trong
thực tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho những quá trình quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một
chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2
yếu tố quan trọng. Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò là
huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạn
cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình
quản lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Chỉ đạo

13

Tổ chức

1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [22,
tr.61,71,72].
“Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý
giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy và học làm sao đưa hoạt động
đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” [tr.26,71].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

chất”. [34, tr.27]
“Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống tác động sư phạm hợp
lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sức
lực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn
thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [tr.27]
“Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống
này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng đích của chủ
thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận
hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức – sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn”. [tr.216]
– Xét về mặt lý luận và thực tiễn, quản lý nhà trường bao gồm hai loại
quản lý sau:

14

+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.
Đây là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục
của nhà trường. Bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
+ Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động như : Quản lý giáo viên, quản lý học sinh – sinh viên, quản lý
quá trình dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh – sinh
viên, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính…
1.2.1.4. Quản lý quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các nhân tố cơ bản: Mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hoạt động dạy của thầy và hoạt

động học của trò…Các nhân tố cấu trúc này có mối quan hệ mật thiết với nhau,
tác động lẫn nhau nhằm tạo ra chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.
Trong các nhân tố trên hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hoạt
động trung tâm của quá trình dạy học bởi các hoạt động khác của nhà trường
đều hướng vào hai hoạt động trọng tâm này. Do vậy trọng tâm hoạt động quản
lý của nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học và giáo dục, đó chính là
quản lý hoạt động lao động sư phạm của thầy và hoạt động học tập – rèn luyện
của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Bản chất của quá trình dạy học
quyết định tính đặc thù của quản lý trường học. Đó là sự thống nhất biện
chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học được thực hiện và bằng tương tác
có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan
của nội dung dạy học. Muốn dạy tốt – học tốt, thầy giáo phải xuất phát từ logic
của khái niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy và
trò. Thực hiện tất cả các chức năng kép của dạy và học, đồng thời bảo đảm
mối liên hệ nghịch thường xuyên bền vững.

15

Trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quantâm nhiệt tình, có trách nhiệm của các Quý Thầy, Cô giáo, bạn bè, gia đình vàđồng nghiệp.Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Mai Hương- cán bộ hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiệnLuận văn này.Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáodục và quý Thầy, Cô giáo, Cán bộ viên chức thuộc các phòng, ban chức năngcủa Trường đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tôi trongquá trình học tập và nghiên cứu.Cuối cùng tôi đặc biệt cảm ơn Ban Giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội,bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, hỗ trợ về tinh thần, thời gian vàvật chất cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này vẫn khó tránh khỏinhững thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến góp ý,chỉ bảo của các thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và nhữngngười quan tâm để Luận văn được hoàn thiện hơn.Xin trân trọng cảm ơn!Hà Nội, tháng 11 năm 2015Tác giả luận vănNguyễn Thị HuyềnDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTSTTViết tắtDiễn giảiCHXHCNCộng hòa xã hội chủ nghĩaCNHCông nghiệp hóaĐHSPĐại học sư phạmĐHTXĐại học từ xaĐTTXĐào tạo từ xaGDTXGiáo dục từ xaHĐHHiện đại hóaHĐTHHoạt động tự họcPGSPhó giáo sư10PTĐTPhát triển đào tạo11THVNTruyền hình Việt Nam12TNVNTiếng nói Việt Nam13TSTiến sỹ14TVMáy thu hình15Tr.CNTrước Công nguyên16UNESCOTổ chức văn hóa Khoa học giáo dục Liên hợp quốc17XHCNXã hội chủ nghĩaiiMỤC LỤCLời cảm ơn ………………………………………………………..………..Danh mục các chữ viết tắt………………………………….………………iiDanh mục các bảng ………………………………………..……………….viiiDanh mục các biểu đồ ……………………………………..……………….ixMỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………..Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰHỌC CỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA…………………………………………………1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu …………………………..………..1.1.1. Trên thế giới …………………………………………..……………..1.1.2. Ở Việt Nam ………………………………………….………………1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ……………………….111.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý ……………………..…………111.2.1.1. Quản lý ……………………………………………..………………111.2.1.2. Các chức năng quản lý …………………………..…………………121.2.1.3. Quản lý nhà trường………………………………..……………….141.2.1.4. Quản lý quá trình dạy học ………………………..……………….151.2.2. Các khái niệm về tự học ………………………….…………………161.3. Đào tạo từ xa và hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ………………211.3.1. Đào tạo từ xa …………………………………………………………211.3.2. Hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ……………………………..281.4. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa …………………………………….311.4.1. Mục đích quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ……..….311.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa …..…321.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự họccủa sinh viên ……………………………………………………………………………………………….iii361.5.1. Yếu tố khách quan …………………………………………..………361.5.2. Yếu tố chủ quan ……………………………………..………………37Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦASINH VIÊN HỆ TỪ XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI………………….402.1. Tình hình chung của Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………402.1.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………402.1.2. Loại hình và quy mô đào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội ………….412.1.3. Đào tạo từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội …………………………………422.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại họcMở Hà Nội ………………………………………………………………………………………442.2.1. Thực trạng của sinh viên hệ từ xa Viện Đại học Mở Hà Nội ……….442.2.2. Thực trạng nhận thức và động cơ của sinh viên hệ từ xa về việc tự học ..452.2.3. Thực trạng nội dung, phương pháp tự học của sinh viên hệ từ xa ……….512.2.4. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên hệ từ xa ………..…………532.2.5. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinhviên hệ từ xa …………………………………..……………………………552.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên hệ từ xa tạiViện Đại học Mở Hà Nội …………………………………………………….612.3.1. Thực trạng quy trình quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từxa…………………………………………………………………………………………………….612.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa ………….622.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viêntại Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………………………………672.4.1. Kết quả quản lý hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả……672.4.2. Thuận lợi và khó khăn ………………………………………………………………682.4.3. Nguyên nhân …………………………………………………………………………..70ivChƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌCCỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XA TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI……733.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinhviên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội ………………………………………………..733.1.1. Tính pháp lý ………………………………………………………………………………….733.1.2. Tính hệ thống ………………………………………………………………………………..743.1.3. Tính hiệu quả và khả thi …………………………………………………………………743.1.4. Tính thực tiễn ………………………………………………………………………………..743.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa tạiViện Đại học Mở Hà Nội …………………………………………………………………..753.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động tự học cho sinh viênhệ từ xa ……………………………………………………………………………………………753.2.2. Biện pháp 2: Phát triển đội ngũ cố vấn học tập hướng dẫn sinh viênhệ từ xa tự học có hiệu quả ………………………………………………………………..763.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng hệ thống tài liệu hướng dẫn tự học cho sinhviên hệ từ xa …………………………………………………………………………………….783.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường quản lý kế hoạch và kết quả tự học củasinh viên hệ từ xa ……………………………………………………………………………..793.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá nhằm thúcđẩy hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa. ………………………………………..803.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện các điều kiện về vật chất, trang thiết bị phùhợp tạo thuận lợi cho sinh viên hệ từ xa tự học…………………………………….833.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạtđộng tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội …………………..853.3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ………………………..……853.3.2. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………………..87KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………….921. Kết luận …………………………………………………………………922. Khuyến nghị ……………………………………………………………94TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….……………97PHỤ LỤC ………………………………………….……………………..102viDANH MỤC CÁC BẢNGSố hiệubảngTên bảngTrangBảng 2.1Kết quả khảo sát mức độ quan trọng về vai trò của hoạtđộng tự học……………………………………………………………….47Kết quả khảo sát mức độ quan trọng của nội dung cácđộng cơ tự học…………………………………………………………..49Bảng 2.3Kết quả khảo sát thực trạng nội dung tự học…………………51Bảng 2.4Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng phương pháp tự…….52Bảng 2.5Kết quả khảo sát mức độ thực hiện kỹ năng tự học………..54Bảng 2.6Kết quả khảo sát mức độ đánh giá của sinh viên về cácđiều kiện phục vụ tự học…………………………………………….56Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng thời gian dành chotự học của sinh viên hệ từ xa……………………………………….58Kết quả đánh giá mức độ thực hiện việc xây dựng tài liệuhướng dẫn tự học cho sinh viên hệ từ xa………………………63Kết quả đánh giá mức độ thực hiện về xây dựng kếhoạch tự học cho sinh viên hệ từ xa……………………………..65Bảng 2.10 Kết quả đánh giá mức độ thực hiện quá trình kiểm tra đánh giá kết quả tự học của sinh viên hệ từ xa………………66Bảng 2.11 Kết quả đánh giá về nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệuquả quản lý hoạt động tự học………………………………………70Bảng 2.2Bảng 2.7Bảng 2.8Bảng 2.9Bảng 3.1Bảng 3.2Kiểm chứng tính cấp thiết của các biện pháp quản lýnâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên hệ từxa…………………………………………………………………………….Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp quản lý nângcao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên hệ từ xa…….vii8788DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒSố hiệubiểu đồTên biểu đồTrangSơ đồ1.1Chu trình quản lý………………………………………………………….13Biểu đồ Kết quả điểm thi của sinh viên lớp Kế toán K17, Quản trị2.1kinh doanh K17, Luật kinh tế K13 đợt học tháng12/2014……………………………………………………………………….59Biểu đồ Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.3.1viii90MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiBước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của trí tuệ với nền kinh tế tri thức, họcthường xuyên, học suốt đời đã và đang trở thành một trong những nhu cầuthiết yếu để cập nhật tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao chất lượngnguồn lực lao động trong xã hội.Với nhiệm vụ chuẩn bị cho xã hội đội ngũ lao động kế cận giàu tiềmnăng, sự nghiệp giáo dục đại học đang đứng trước những yêu cầu mới. Vấn đềcốt lõi của cải cách giáo dục là phải tiến hành đổi mới theo hướng: Đa dạnghóa các loại trường, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, xã hội hoá giáo dục,linh hoạt trong quá trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng củangười học.Trong bối cảnh đó, giáo dục theo loại hình đào tạo từ xa (ĐTTX) có mộtvai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mặc dù giáo dụctừ xa (GDTX) là một phương thức đào tạo mới ở Việt Nam, nhưng những nămgần đây quy mô đào tạo đại học theo phương thức này ngày càng tăng cao.Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các loại hình đào tạo kháccủa Viện Đại học Mở Hà Nội, ĐTTX với tôn chỉ mục đích “mở cơ hội học tậpcho mọi người ” đã có nhiều bước trưởng thành cả về quy mô và chất lượngđào tạo. Hiện nay, số lượng sinh viên theo học đại học hệ từ xa chiếm gần 70%số lượng sinh viên toàn trường.GDTX, trong đó có đào tạo đại học từ xa (ĐHTX) là một quá trình dạyhọc, phần lớn có sự giãn cách giữa người dạy và người học về mặt không gianvà thời gian. Người học theo hình thức GDTX chủ yếu là tự học qua học liệunhư giáo trình, băng hình, băng tiếng, đĩa CD-ROM, phần mềm vi tính, cácphương tiện nghe nhìn cá nhân, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyềnthông đa phương tiện, mạng Internet, dưới sự tổ chức trợ giúp của nhà trường.Bản chất của đào tạo ĐHTX là phát huy cao độ năng lực tự học, tự nghiên cứuđể chiếm lĩnh tri thức của người học. Hoạt động tự học (HĐTH) của sinh viênhệ từ xa có ý nghĩa then chốt, có tính quyết định sự trưởng thành của nhân tốngười học và chất lượng đào tạo ĐHTX của nhà trường.Tuy nhiên, thực tế chất lượng học tập của sinh viên hệ từ xa của ViệnĐại học Mở Hà Nội còn nhiều hạn chế không đạt được kết quả như mong đợi.Tỉ lệ sinh viên khá, giỏi còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng caocủa thị trường lao động. Sinh viên vẫn còn thờ ơ với việc trang bị tri thức, lườiđọc sách… việc học tập còn mang tính chiếu lệ. Nhìn chung, sinh viên hệ từ xachưa tích cực tự học, chưa có được những phương pháp, kỹ năng tự học. Mặtkhác, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,sáng tạo, nâng cao năng lực tự học cho sinh viên chưa được thực hiện đồng bộ,chưa thường xuyên…. Có thể nói, đó chính là những nguyên nhân ảnh hưởngđến kết quả học tập của sinh viên.Việc tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xatại Viện Đại học Mở Hà Nội là một nhiệm vụ cấp thiết đối với nhà trườngtrong giai đoạn hiện nay. Chính vì thế, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạtđộng tự học của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội” đểnghiên cứu2. Câu hỏi nghiên cứu2.1. Các nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến HĐTH và quản lý HĐTH củasinh viên hệ từ xa là gì?2.2. Thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và công tác quản lý HĐTHcủa sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội như thế nào?2.3. Cần có những biện pháp gì để quản lý tốt HĐTH của sinh viên hệ từxa tại Viện Đại học Mở Hà Nội?3. Giả thuyết nghiên cứuCó nhiều nguyên nhân làm cho số đông sinh viên hệ từ xa Viện Đại họcMở Hà Nội chưa giành được kết quả học tập cao khi kết thúc khoá học. Mộttrong những nguyên nhân đó là do khả năng tự học của sinh viên hệ từ xa vàviệc tổ chức quản lý HĐTH cho sinh viên hệ từ xa còn hạn chế. Nếu đánh giáđúng thực trạng HĐTH của sinh viên và việc quản lý HĐTH của nhà trườngđối với sinh viên hệ từ xa, đồng thời đề ra những biện pháp quản lý phù hợp,hữu hiệu thì chắc chắn tỷ lệ sinh viên đạt kết quả cao trong học tập sẽ chiếm tỷlệ cao, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐHTX của nhà trường trong giaiđoạn hiện nay.4. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý HĐTH và kết quả phân tích,đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học MởHà Nội, luận văn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH nhằmphát huy năng lực tự học cho sinh viên hệ từ xa, góp phần nâng cao chất lượngđào tạo ĐHTX của Viện Đại học Mở Hà Nội.5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu5.1. Khách thểQuá trình quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học MởHà Nội.5.2. Đối tượng nghiên cứuCác biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại họcMở Hà Nội.6. Phạm vi nghiên cứuLuận văn này chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quảnlý HĐTH cho sinh viên hệ từ xa hiện đang theo học các chuyên ngành đào tạoĐHTX theo phương thức truyền thống của Viện Đại học Mở Hà Nội.7. Nhiệm vụ nghiên cứuLuận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau:7.1. Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về HĐTH, đặc điểm của ĐTTX vàquản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa.7.2. Khảo sát thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và công tác quảnlý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội, tìm ra nguyênnhân của thực trạng đó.7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH đối với sinh viên hệ từ xatại Viện Đại học Mở Hà Nội.8. Phƣơng pháp nghiên cứuĐể giải quyết các nhiệm vụ đề ra của đề tài, luận văn đã sử dụng một sốphương pháp sau:8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận- Nghiên cứu tài liệu: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hóacác nguồn tài liệu, bài viết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựngcác khái niệm công cụ và cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.- Nghiên cứu các quy chế, quy đinh, văn bản: Quy chế về giáo dục đàotạo, nghiệp vụ sư phạm được nghiên cứu, phân tích nghiêm túc.Đây là những nguồn tài liệu phong phú, cập nhật và tập hợp được nhiềuý kiến của các chuyên gia và các quy định chuẩn.8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn- Phương pháp điều tra: Bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng vấn trựctiếp sinh viên hệ từ xa, giáo viên và cán bộ quản lý về thực trạng tự học, quảnlý hoạt động tự học mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lýhoạt động tự học đối với sinh viên hệ từ xa đã được đề xuất.- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi, tọa đàm với cán bộ quảnlý, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, ban đại diện lớp về vấn đề quản lýhoạt động tự học; tham gia trao đổi kinh nghiệm tự học với sinh viên.- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác quản lý HĐTH củaViện, các buổi sinh viên tập trung định kỳ nghe giải đáp, phụ đạo tại tại một sốđịa phương để nắm tình hình tự học và quản lý HĐTH.- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trựctiếp để xin ý kiến các chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thứckhảo nghiệm các biện pháp quản lý HĐTH đề xuất.8.3. Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý các tài liệu lượng hóakết quả nghiên cứu đề tài.9. Đóng góp của đề tài9.1. Về mặt lý luậnLuận văn đã hệ thống các tri thức lý luận về tự học, HĐTH, quản lýHĐTH với sinh viên hệ từ xa, xác định được hệ thống các biện pháp quản lýHĐTH đối với đối tượng sinh viên này.9.2. Về mặt thực tiễn:Luận văn này phân tích thực trạng HĐTH của sinh viên hệ từ xa và thựctrạng quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội. Phântích đánh giá các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân của thực trạng.Trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh việnhệ từ xa, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐHTX của Viện Đại học MởHà Nội.10. Cấu trúc của đề tàiĐề tài dự kiến ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệutham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương, baogồm:Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xaChương 2: Thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xatại Viện Đại học Mở Hà NộiChương 3: Xây dựng các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên hệ từ xatại Viện Đại học Mở Hà NộiChƣơng 11.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌCCỦA SINH VIÊN HỆ TỪ XATổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu1.1.1. Trên thế giớiNgay từ thời Trung Hoa cổ đại, trong cuộc đời dạy học của mình, KhổngTử (551-479Tr.CN) rất quan tâm và coi trọng mặt tích cực của học sinh. Cáchdạy của ông là gợi mở để cho học trò tự tìm ra chân lý. Ông cho rằng thầy giáochỉ đưa ra cái mấu chốt nhất cho học trò, còn những vấn đề khác học trò phảitừ đó mà tìm ra, người thầy không được làm thay hết cho trò. Ông đã từng nóivới học trò của mình: “Không tức giận vì không muốn biết thì không gợi cho,không bực tức vì không rõ thì không bày vẽ cho. Một vật có bốn góc, bảo chobiết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy nữa” [16, tr. 34].Ông còn cho rằng hoạt động dạy học bao giờ cũng là hoạt động điều khiển,hoạt động quản lý. Nếu không nắm được thông tin ngược, không nắm đượcviệc tiếp thu của người học thì hoạt động dạy không đạt kết quả.Đến thế kỉ XVII, J.A.Comenxki (1592-1570) – Người thầy giáo của cácdân tộc, ông tổ của nền sư phạm cận đại đã từng khẳng định: “Không có khátvọng học tập thì không thể trở thành nhân tài”. Trong tác phẩm “Phép giáo dụcvĩ đại”, ông đã nêu ra các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục nhằm pháthuy tính tích cực, tự giác học tập của người học. Đồng thời, ông kiên quyếtphản đối lối dạy học áp đặt, giáo điều đã làm cho người học thụ động, ỷ lạitrong học tập. Ông viết: “Ban Giám hiệu và Thanh tra nhà trường có thể kíchthích lòng ham học của học sinh bằng cách trực tiếp tham gia vào các hoạtđộng chung của lớp, chẳng hạn các buổi tập luyện, ngâm thơ, thảo luận chuyênđề, các kì thi hoặc lễ tốt nghiệp…Một hình thức nữa là tăng cường khenthưởng” [12, tr.89].Các nhà giáo dục lỗi lạc khác ở thế kỉ XVIII-XIX như Rutxô (17121778), Pestalogi (1746-1827), Đixtecvec (1790-1866), Usinski (1824-1870)…đã nhấn mạnh cách làm cho người học tự dành lấy tri thức bằng con đường tựkhám phá, tìm tòi, từ đó các ông đã nhận thấy tính tất yếu phải bắt buộc ngườihọc độc lập tìm tòi, suy nghĩ trong khi dạy học [6, tr.25-35].Đầu thế kỉ XX, các nhà giáo dục đã tập trung nghiên cứu tìm kiếm nhữngphương pháp dạy học dựa trên cơ sở quản lý và thúc đẩy HĐTH của học sinh,sinh viên. Các phương pháp này dù ở mức độ nào cũng nhấn mạnh vai trò cánhân người học đến mức để cho họ phát triển một cách tự do và như vậy đã“Tách rời học sinh ra những điều phải học” [14, tr.16].Vào những năm 30 của thế kỉ trước, nhà sư phạm nổi tiếng người NhậtBản T. Makiguchi đã trình bày những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm“Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo” với quan niệm cho rằng: “Giáo dục xét nhưlà quá trình hướng dẫn tự học” [33, tr.19].Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nhà giáo dục ở các nước Tây Âuvà Mĩ đã đi tìm phương pháp dạy học mới trên cơ sở cách tiếp cận “Lấy ngườihọc làm nhân vật trung tâm” (Learner centred approach), khởi nguồn từ mongmuốn giải phóng năng lực sáng tạo cho người học do Dewey đề xướng: “Họcsinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”. Một loạtcác phương pháp dạy học theo tư tưởng “Học sinh là nhân vật trung tâm” đượcđưa vào thử nghiệm như “Phương pháp tích cực”(Methodes actives), “Phươngpháp hợp tác” (Methodes cooperatives),” Phương pháp cá thể hoá” …Gần đây, tác giả Ja Roy Sigh (Ấn Độ) trong tác phẩm “Nền giáo dục chothế kỉ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quanđiểm về quá trình “Nhận biết dạy – học” và ông chủ trương rằng người họcphải là người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy – học” [36].1.1.2. Ở Việt NamTrong lịch sử giáo dục Việt Nam, HĐTH của người học và quản lýHĐTH đối với người học được quan tâm không như nhau trong các giai đoạnlịch sử khác nhau. Dưới chế độ phong kiến và thực dân Pháp, HĐTH khôngđược để ý tới. “Người ta tìm thấy sự bắt chước đúng mà không cần độc đáo,người ta học thuộc lòng, người ta lặp lại đồng thanh với nhau” [37, tr.44].Dưới thời Mỹ – Ngụy ở miền Nam, một số nhà giáo dục có tư tưởng tiến bộnhư Thiên Giang Trần Kim Bảng [3], Nguyễn Duy Cần [8], Nguyễn Hiến Lê[29]… đã quan tâm tới vấn đề tự học, nhưng chỉ dừng lại ở sự cổ vũ choHĐTH, nêu lên một số phương pháp tự học mang tính kinh nghiệm cá nhân.HĐTH của người học và quản lý HĐTH đối với người học chỉ được quan tâmdưới nền giáo dục XHCN. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lúc sinh thời vẫn thường xuyênnêu một tấm gương sáng về tự học. Người nói: “Phải tự nguyện, tự giác xem côngviệc học tập là nhiêm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được,do đó mà phải tự động hoàn thành kế hoạch học tập” [20, tr. 09].Tác giả Nguyễn Hoàng Yến [47] khi nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minhvề tự học đã nêu năm vấn đề nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả HĐTH là:Mục đích tự học, lao động nghiêm túc, bảo đảm các điều kiện cho tự học, tíchcực luyện tập và thực hành.Gần đây, tác giả Lê Khánh Bằng đã đưa ra một số biện pháp tổ chức HĐTHcho sinh viên nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo [5].Nguyễn Kim Truy [43, tr.8-10,29] coi việc người học rèn luyện phươngpháp tự học là một trong những điều kiện để phát triển ĐTTX. Học từ xa thựcchất là tự học: ĐTTX thực chất là một quá trình tự đào tạo.Dương Thị Mai Phương, đối với hình thức ĐTTX, nếu sinh viên khôngcó tính tự chủ, tính kiên trì, tính ham học hỏi cao thì không thể nào kết thúckhóa học với văn bằng đại học trên tay.Đối với Nguyễn Duy Hoan (Đại học Thái Nguyên) [23] sau một thời giandài thực hiện công tác quản lý sinh viên từ xa tại cơ sở liên kết ở địa phương,ông đã trình bày một số ý tưởng để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tácnày.Ở đây ta chỉ lưu ý đến đề nghị về “quán xuyến lớp”. Đề nghị này toát lêntư tưởng quản lý ĐTTX gần như chỉ là quản lý có tính hành chính – sự nghiệpđể duy trì một trạng thái trật tự như các nhà quản lý mong muốn. Còn bản thâncách thức sinh viên tiến hành học tập cụ thể ra sao thì nằm ngoài tầm quan tâmcủa nhà quản lý [tr.24].Để tăng cường các loại hình ĐTTX, theo Lâm Quang Thiệp [38], cần tậptrung vào những vấn đề then chốt cụ thể về mặt công nghệ đó là hai loại côngnghệ: công nghệ dạy và học và công nghệ đánh giá, và lưu ý một số giải phápvề quản lý trong ĐTTX. Nói riêng về công nghệ dạy và học, theo ông, dạy ởđại học chủ yếu là dạy cách học, đối với ĐTTX quan niệm này lại càng quantrọng, vì sinh viên chủ yếu phải tự học. Phương pháp dạy đó ở ĐTTX cầnđược thể hiện qua những nhà giáo có kinh nghiệm về phương diện này, và cầnlàm cho đa số sinh viên được hưởng những giờ thuyết giảng mẫu mực của cácnhà giáo này nhờ việc tận dụng các phương tiện nghe nhìn.Theo nhiều nhà nghiên cứu, để nâng cao chất lượng dạy và học, ta phảidạy cách học. Với vấn đề này, dựa trên lí thuyết thông tin, Thái Thanh Sơnnhận thấy có hai yếu tố quan trọng quyết định giá trị của tri thức được hìnhthành trong quá trình học tập: yếu tố đầu tiên là nguồn thông tin đầu vào vàyếu tố thứ hai là phương pháp xử lí thông tin.Trong xã hội trước đây, do sự xuất hiện thông tin mới trong xã hội cònchậm cho nên thông tin chuyển giao cho nhiều thế hệ người học không có biếnđổi lớn. Chẳng hạn trong hơn 2000 năm dưới sự thống trị của Nho giáo tronghệ thống học tập tại Trung Quốc, Việt Nam…chỉ có hai bộ “giáo trình kinhđiển” duy nhất không hề thay đổi qua bao nhiêu thế hệ người dạy và người họclà Tứ thư (Đại học, Luận ngữ, Mạnh tử, Trung dung) và Ngũ kinh (Thi, Thư,Lễ-Nhạc, Dịch, Xuân Thu). Ngoài những kiến thức đóng khung trong phạm vi9 tài liệu kinh điển đó, hầu như toàn bộ thông tin khác – kiến thức “bách giachư tử” – đều do thầy đưa cho trò. Do vậy, nếu không có thầy giỏi thì khôngthể có trò giỏi được!Ngày nay tình hình hoàn toàn khác biệt: Người học có thể và cần phảitìm hiểu, tiếp xúc với rất nhiều nguồn thông tin hết sức phong phú về mọi lĩnhvực trong xã hội. Nguồn thông tin đó chắc chắn sẽ đầy đủ hơn, đa dạng hơnhơn gấp nhiều lần so với nguồn thông tin chỉ do người dạy cung cấp. Khôngmột người thầy nào, dù tài giỏi đến đâu lại có thể có tri thức nhiều hơn tri thứcdo mọi nguồn thông tin trong xã hội mang lại cho người học (“Google” chẳnghạn!). Như vậy rõ ràng là trong thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò củangười thầy không phải là nguồn cung cấp thông tin là chính mà phải là hướngdẫn phương pháp học, tìm kiếm, xử lý thông tin.Chủ yếu không phải là dạy cái gì mà là dạy cách học thế nào là chính.Nguyễn Cao Chương [11, tr.60-62] cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việctrang bị cho sinh viên ĐTTX khả năng tự học, mà ông gọi là “khả năng tự thuthập kiến thức”.Nguyễn Mai Hương [25, tr.38-39] cho rằng “tăng cường năng lực học tậpcủa sinh viên từ xa, đặc biệt là khả năng tự học” là một nội dung của giải phápquản lý ĐTTX.Các tác giả khác như: Đặng Vũ Hoạt [24], Nguyễn Ngọc Bảo [1], NguyễnCảnh Toàn [38], Trịnh Quang Từ [44]…đã chỉ ra các biện pháp nâng cao chấtlượng và hiệu quả HĐTH là hình thành ý thức tự học, bảo đảm thời gian tựhọc, bồi dưỡng phương pháp tự học, bảo đảm các điều kiện vật chất cho tựhọc, kiểm tra thường xuyên.Như vậy, vấn đề tự học và quản lý HĐTH đã được nghiên cứu rất sớmtrong lịch sử giáo dục học và nó còn là vấn đề nóng bỏng cho các nhà nghiêncứu giáo dục hiện tại và tương lai.Nhiều luận văn tốt nghiệp đại học và sau đại học đã nghiên cứu nhữngbiện pháp quản lý HĐTH đối với sinh viên, học sinh các hệ đào tạo khác nhau.Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu quản lý HĐTH đối với sinh viên hệ từ xacòn ít và chưa có hệ thống. Chính vì vậy, trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc nhữngtư tưởng quý báu về vấn đề tự học và quản lý HĐHT mà các công trình nghiêncứu đã nêu ra, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của sinh viênhệ từ xa tại Viện Đại học Mở Hà Nội” để nghiên cứu nhằm làm cho kết quả10học tập của sinh viên ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả ĐTTXcủa Viện Đại học Mở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.1.2. Một số khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu1.2.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý1.2.1.1. Quản lýQuản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ môcũng như vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cáchtiếp cận có những cách định nghĩa khác nhau:- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chunglà khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [34, tr.24]- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổchức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phươngpháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự pháttriển của đối tượng” [18, tr.7]- Các tác giả Nguyễn Quốc Chí -Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạtđộng quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chứcnhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [5, tr.1]- Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảosự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đócon người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vậtchất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý làmột nghệ thuật, còn kiến thức có thể tổ chức về quản lý là một khoa học”. [27,tr.33]11- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tácđộng có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắcràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằmduy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu.Mặc dù khái niệm quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, songdù nhìn từ góc độ nào thì: Quản lý vẫn là quá trình tác động có định hướng, cótổ chức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức vận hànhvà đạt mục tiêu đề ra.1.2.1.2. Các chức năng quản lýCác nhà khoa học nghiên cứu về khoa học quản lý đã đưa ra 4 chứcnăng cơ bản dưới đây:a) Chức năng lập kế hoạchLập kế hoạch là chức năng đầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản lýtiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng tháixuất phát, căn cứ vào những tiềm năng đã có, những khả năng sẽ có trongtương lai mà xác định rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch baogồm 3 nội dung chủ yếu sau:- Dự đoán, dự báo nhu cầu phát triển.- Chuẩn đoán, đánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.- Xác định những mục tiêu, biện pháp và đảm bảo các điều kiện để thựchiện các mục tiêu đã đặt ra.b) Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạchTổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồnlực để hiện thực hoá các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa họcnhững con người, những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tácđộng bộ phận tạo nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiềuso với tổng số các hiệu quả các tác động thành phần. Công tác tổ chức gồm 3nhiệm vụ chính dưới đây:- Xác định cấu trúc của bộ máy.12- Tiếp cận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.c) Chức năng chỉ đạoChỉ đạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,tập hợp động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mụctiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:- Chỉ huy, ra lệnh.- Động viên, khen thưởng.- Theo dõi, giám sát.- Uốn nắn, sửa chữa, bù đắp và chỉnh lý.d) Chức năng kiểm tra, đánh giáChức năng kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá trạng thái của hệ thống,xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào,kịp thời phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, sự lộn xộn trong quá trình hoạtđộng, tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn đề mới nảy sinh trongthực tiễn, điều chỉnh và tạo thông tin cho những quá trình quản lý tiếp theo.Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành mộtchu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2yếu tố quan trọng. Thông tin và quyết định trong đó thông tin có vai trò làhuyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạncuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trìnhquản lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lýKế hoạchKiểm traThông tinChỉ đạo13Tổ chức1.2.1.3. Quản lý nhà trườngTheo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đườnglối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhàtrường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mụctiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [22,tr.61,71,72].”Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lýgiáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy và học làm sao đưa hoạt độngđó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáodục” [tr.26,71].Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêngquản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợpquy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theođường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất củanhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáodục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới vềchất”. [34, tr.27]”Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống tác động sư phạm hợplý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cáclực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sứclực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoànthành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [tr.27]”Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thốngnày đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng đích của chủthể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vậnhành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức – sư phạm của quá trình dạyhọc và giáo dục thế hệ đang lớn”. [tr.216]- Xét về mặt lý luận và thực tiễn, quản lý nhà trường bao gồm hai loạiquản lý sau:14+ Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.Đây là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trênnhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dụccủa nhà trường. Bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoàinhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điềukiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.+ Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồmcác hoạt động như : Quản lý giáo viên, quản lý học sinh – sinh viên, quản lýquá trình dạy học của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh – sinhviên, quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính…1.2.1.4. Quản lý quá trình dạy họcQuá trình dạy học là một hệ thống bao gồm các nhân tố cơ bản: Mụcđích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hoạt động dạy của thầy và hoạtđộng học của trò…Các nhân tố cấu trúc này có mối quan hệ mật thiết với nhau,tác động lẫn nhau nhằm tạo ra chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học.Trong các nhân tố trên hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hoạtđộng trung tâm của quá trình dạy học bởi các hoạt động khác của nhà trườngđều hướng vào hai hoạt động trọng tâm này. Do vậy trọng tâm hoạt động quảnlý của nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học và giáo dục, đó chính làquản lý hoạt động lao động sư phạm của thầy và hoạt động học tập – rèn luyệncủa trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Bản chất của quá trình dạy họcquyết định tính đặc thù của quản lý trường học. Đó là sự thống nhất biệnchứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học được thực hiện và bằng tương táccó tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quancủa nội dung dạy học. Muốn dạy tốt – học tốt, thầy giáo phải xuất phát từ logiccủa khái niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ưu hoạt động của thầy vàtrò. Thực hiện tất cả các chức năng kép của dạy và học, đồng thời bảo đảmmối liên hệ nghịch thường xuyên bền vững.15