Quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học huyện – Tài liệu text

Quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.91 KB, 9 trang )

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG
HOÀNG THỊ HỒI THU1,*, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG2,**
1
Trường Tiểu học Tân Nghĩa, Di Linh, Lâm Đồng
2
Trường CĐSP Quảng Trị, Đông Hà, Quảng Trị
*
Email: [email protected]
**
Email: [email protected]
Tóm tắt: Quản lý hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên
tiểu học là cách các nhà quản lí giáo dục vận dụng các kiến thức về khoa học
quản lý và đặc điểm của giáo dục tiểu học nhằm phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên. Nâng cao năng lực nghề nghiệp cho giáo viên là nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, hai thành tố có mối quan hệ khăng khít với
nhau. Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng quản lí hoạt động phát triển năng
lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Di Linh, tỉnh Lâm
Đồng. Đã có 213 cán bộ quản lý và giáo viên tham gia trả lời phiếu hỏi và 8
cán bộ quản lý, giáo viên trong số đó tham gia phỏng vấn sâu. Kết quả
nghiên cứu định lượng cho thấy việc quản lý hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học được thực hiện khá thành công và đa
dạng tại các trường tiểu học. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu định tính lại chỉ
ra những hạn chế nhất định ở một số khía cạnh trong quản lý hoạt động phát
triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên tiểu học. Dựa trên kết quả của
nghiên cứu, một số kết luận về việc quản lý hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp của giáo viên tiểu học được đề xuất làm cơ sở cho các nhà quản
lý giáo dục có những biện pháp thích hợp nhằm thúc đẩy công tác phát triển
nghề nghiệp cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Từ khóa: Quản lý; phát triển năng lực nghề nghiệp; giáo viên tiểu học.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đội ngũ nhà giáo là lực lượng quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục (GD) của một
quốc gia. Trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước, chính sách đào tạo và bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo được Đảng và
Nhà nước ưu tiên hàng đầu. Giải quyết thành cơng bài tốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên (GV) là một trong những giải pháp trọng yếu, cơ bản để thực hiện thành công công cuộc
đổi mới GD. Quan điểm đó thể hiện rất rõ trong các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
(Quốc hội, 2014; Hà Văn Út, 2013). Một trong những vấn đề mà giáo dục Việt Nam hiện nay
đang phải đối mặt đó là chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
theo “gia tốc” của nền kinh tế trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, xuất
phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển
năng lực nghề nghiệp (PTNLNN) cho GV theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực
và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt
Nam hiện nay. Một trong những giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng mà đặc biệt là
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 4(56)A/2020: tr.54-62
Ngày nhận bài: 02/06/2020; Hoàn thành phản biện: 19/06/2020; Ngày nhận đăng: 10/07/2020

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…

55

năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo. Điều đó bắt nguồn từ quy luật tự nhiên, dễ hiểu là
có thầy giỏi ắt sẽ có trị giỏi, càng có nhiều thầy giỏi thì càng nhiều trị giỏi, nhiều trị giỏi sẽ bổ
sung cho nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng một cách có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước. Nhưng một thực tế đáng lo ngại là trước yêu cầu về nâng cao chất lượng
của ngành GD và xã hội, đặc biệt là những yêu cầu cấp thiết về đổi mới căn bản và tồn diện
GDPT ở Việt Nam, một bộ phận khơng nhỏ đội ngũ GV hiện nay vẫn chưa đáp ứng được. Thực
trạng ấy bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có nguyên nhân từ

hoạt động PTNLNN cho GV chưa đáp được yêu cầu của lý luận và thực tiễn.
Các nghiên cứu của rất nhiều tác giả ngồi nước (ví dụ: Borko, 2004; Bredeson, 2000; Vermunt,
2014) thường tập trung vào mối quan hệ giữa PTNLNN GV (teacher’s professional competencies
development) và thành tích học tập của học sinh (students’ achievement). Theo đó, q trình
PTNLNN GV giúp nâng cao chất lượng GD và cải thiện thành tích học tập của học sinh.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2014), Lê Thị Gái (2028), Trần Bá Hoành
(2006), Bùi Văn Hùng và đồng nghiệp (2014) và Hà Văn Út (2013) đều khẳng định vai trị, vị
trí của công tác bồi dưỡng (BD), PTNLNN đội ngũ GV ở các cấp học, ngành học; đã đề xuất
được một số nguyên tắc, nội dung, phương pháp dồi dưỡng đội ngũ GV; đã đưa ra được một hệ
thống tiêu chí để đánh giá kết quả công tác BD (Hồ Thị Ngọc Diễm, 2019; Đậu Thị Mỹ Long và
đồng nghiệp, 2019). Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
những kết quả nghiên cứu nói trên chưa thể áp dụng một cách có hiệu quả công tác quản lý hoạt
động PTNLNN cho giáo viên tiểu học (GVTH) theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội của vùng
miền, theo đặc trưng của các trường tiểu học. Trong những năm qua, cùng với cả nước, việc tổ
chức quản lý hoạt động PTNLNN GV các trường tiểu học luôn được ngành giáo dục- đào tạo
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng quan tâm và đưa vào chương trình bồi dưỡng cho GVTH với
nhiều hình thức và nội dung PTNLNN phong phú, bước đầu đã thu được một số kết quả khả
quan. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động PTNLNN ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Di Linh cịn khơng ít bất cập, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV chưa ngang tầm với
yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần phải
tăng cường quản lý hoạt động PTNLNN cho GVTH.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng 02 phương pháp chính, bao gồm:
– Phương pháp điều tra bằng phiếu: Bằng phiếu câu hỏi (điều tra) dành cho cán bộ quản lý, GV
nhằm đánh giá thực trạng hoạt động PTNLNN và quản lý hoạt động PTNLNN cho GVTH
huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
– Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn Bán cấu trúc. Đây là hình thức
phỏng vấn trong đó người phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề đã được
xác định, tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi tùy thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối
tượng được phỏng vấn. Áp dụng phương pháp này, người phỏng vấn có thể đặt thêm các câu

hỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhằm làm rõ và sâu các vấn đề nghiên cứu với một số đối
tượng trong nhà trường, đó là: Lãnh đạo nhà trường; Tổ trưởng chuyên môn, GV để xin ý kiến
đánh giá, nhận xét của họ về hoạt động PTNLNN.
Hai phương pháp được sử dụng để xử lý số liệu đính lượng và định tính: Để xử lý kết quả điều
tra bằng phiếu kháo sát, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS theo phương pháp phân tích định
lượng. Đối với dữ liệu được thu thập từ phương pháp phỏng vấn, dữ liệu được tiến hành phân

HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG

56

tích theo phương pháp xử lý dữ liệu định tính, trong đó các dữ liệu được tổng hợp những nội
dung phù hợp để đưa ra câu trả lời chính xác nhất đối với những vấn đề nghiên cứu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học
Lập kế hoạch là chức năng quản lí cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và
tồn tại của tổ chức. Nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục, một kế hoạch cần được cụ
thể hóa bằng q trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phương
pháp, trình tự thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực để triển khai
các hoạt động một cách chủ động (Đặng Quốc Bảo, 1995). Bảng 1 là kết quả đánh giá công tác
lập kế hoạch PTNLNN cho giáo viên tiểu học:
Bảng 1. Đánh giá của CBQL, GV về công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GVTH
TT

Nội dung

1

Khảo sát nhu cầu PTNLNN cho

GV

2

Xây dựng mục tiêu PTNLNN
cho GV

3
4

5
6

Quy hoạch đối tượng tham gia
PTNLNN
Xây dựng kế hoạch PTNLNN
cho GV trong kế hoạch năm học
của trường
Xác định nội dung, hình thức
PTNLNN cho GV cho cả năm
học
Phổ biến kế hoạch PTNLNN đến
các GV trong trường

Đối
tượng
CBQL
GV

Mức độ (%)

1
2
3
4
0,0 47,4 0,0 52,6
0,0 36,1 35,6 28,4

CBQL

0,0

15,8

57,9

GV
CBQL
GV

0,0
0,0
0,0

7,2
21,1
15,5

CBQL

0,0

GV

ĐTB

ĐLC

3,05
2,92

0,73
0,80

26,3

3,11

0,45

67,0
26,3
58,2

25,8
52,6
26,3

3,19
3,32
3,11

0,54
0,67
0,64

36,8

26,3

36,8

3,00

0,61

0,0

29,9

46,4

23,7

2,94

0,73

CBQL

0,0

26,3

31,6

42,1

3,16

0,61

GV
CBQL
GV

0,0
0,0
0,0

22,7
26,3
14,4

61,9
26,3
56,7

15,5
47,4
28,9

2,93
3,21
3,14

0,61
0,65
0,64

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Bảng 1 cho biết công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GV TH cịn hạn chế. Phần lớn các nội
dung cơng việc được thực hiện ở mức “Khá thường xuyên”. Trong đó, hoạt động “Xây dựng
mục tiêu PTNLNN cho GV”, “Phổ biến kế hoạch PTNLNN đến các GV trong trường ”, “Quy
hoạch đối tượng tham gia PTNLNN cho GV” được thực hiện tốt hơn những nội dung khác. Vào
đầu các năm học, Hiệu trưởng thường lên kế hoạch về PTNLNN cho GV trong đó có xây dựng
mục tiêu, quy hoạch đối tượng tham gia PTNLNN ở các lĩnh vực, hoạt động cụ thể và chỉ đạo
các tổ chuyên môn lập kế hoạch PTNLNN của tổ. Mỗi GV tiến hành lập kế hoạch định hướng
phát triển cho bản thân. Thực tế, hầu hết các trường TH trên địa bàn huyện Di Linh chưa chú
trọng nhiều vào công tác xây dựng mục tiêu PTNLNN hay quy hoạch đối tượng PTNLNN mà
chủ yếu dựa trên những nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của cấp trên để đưa ra các hoạt động
PTNLNN cho GV. Bên cạnh đó, cơng việc “Xác định nội dung, hình thức PTNLNN cho GV
trong cả năm học” chưa được quan tâm đúng mức. Các hoạt động PTNLNN cho đội ngũ GV
TH hàng năm vẫn tập trung chủ yếu vào những hình thức truyền thống như: đăng kí dự giờ, tổ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…

57

chức chuyên đề, tham gia các cuộc thi… Kết quả cho thấy đa số GV chưa chủ động trong việc

lập kế hoạch tự định hướng PTNLNN cho bản thân mà thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của nhà
trường hoặc tổ chuyên môn.
Hạn chế nhất là nội dung “Khảo sát nhu cầu PTNLNN cho GV”. Phỏng vấn một số GV của các
trường cho biết: “Trong việc xây dựng kế hoạch PTNLNN phải bắt đầu từ việc khảo sát đúng
nhu cầu PTNLNN cho GV. Tuy nhiên, việc khảo sát này ít khi thực hiện dưới hình thức bảng
câu hỏi mà chỉ trao đổi với GV thực hiện qua việc triển khai công văn chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT.”
Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GV TH trong các
trường trên địa bàn huyện còn hạn chế. Chính vì thế, việc tiến hành các biện pháp để nâng cao
hiệu quả công tác này là hết sức cần thiết.
3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học
Công tác tổ chức là quá trình sắp xếp các hoạt động theo một trật tự nhất định nhằm thực hiện
công việc hiệu quả đã đề ra trước đó.
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về công tác tổ chức thực hiện hoạt động PTNLNN cho GVTH
TT
1
2

3
4
5

Nội dung
Xây dựng ban chỉ đạo hoạt
động PTNLNN cho GV
Phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm giữa các thành viên
trong ban chỉ đạo
Hỗ trợ CSVC (phòng ốc, loa
máy…) cho các hoạt động

PTNLNN GV
Hỗ trợ kinh phí cho các GV
tham gia hoạt động PTNLNN
Tạo điều kiện, thời gian cho
các GV tham gia hoạt động
PTNLNN

1
0,0
0,0

Mức độ (%)
2
3
26,3 15,8
29,4 46,9

4
57,9
23,7

CBQL

0,0

21,1

31,6

GV

0,0

30,4

CBQL

0,0

GV

Đối
tượng
CBQL
GV

ĐTB

ĐLC

3,32
2,94

0,73
0,73

47,4

3,26

0,62

46,4

23,2

2,93

0,73

42,1

10,5

47,4

3,05

0,68

0,0

26,8

48,5

24,7

2,98

0,72

CBQL

0,0

5,3

73,7

21,1

3,16

0,31

GV
CBQL

0,0
0,0

30,4
0,0

38,7
15,8

30,9
84,2

3,01
3,84

0,78
0,84

GV

0,0

9,8

45,9

44,3

3,35

0,65

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Kết quả khảo sát ở Bảng 2 cho thấy việc tổ chức thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH được
thực hiện khá tốt với mức độ thực hiện chủ yếu ở mức “Khá”. Các công việc được liên quan đến
bộ máy lãnh đạo đó là: “Tạo điều kiện thời gian cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN”, “Hỗ
trợ kinh phí cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN”, “Xây dựng ban chỉ đạo hoạt động
PTNLNN cho GV”. Điều này cho thấy đa số Hiệu trưởng các trường TH đã thực hiện khá tốt chức
năng tổ chức hoạt động PTNLNN cho GV của mình trong quản lý tại trường. Tuy nhiên, về mặt
thời gian, việc bố trí GV đi tập huấn cũng gặp nhiều khó khăn do đặc thù dạy 2 buổi/ngày nên việc
sắp xếp sao cho số lượng GV được tham gia tập huấn nhiều là rất khó khăn.

Riêng vấn đề “Hỗ trợ kinh phí cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN” được đánh giá là
thực hiện hạn chế hơn. Muốn có được các khoản kinh phí hỗ trợ cho GV là điều không hề dễ

HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG

58

dàng đối với các trường TH trên địa bàn vì tài chính rất hạn hẹp. Không thể phủ nhận rằng thực
tế công tác tổ chức thực hiện vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu PTNLNN của đội ngũ GV
chẳng hạn như về mặt CSVC để BD về E-learning, về MasteTest,…. Chính vì vậy, vấn đề “Hỗ
trợ CSVC cho các hoạt động PTNLNN GV” được đa số CBQL đánh giá với điểm trung bình
thấp nhất. Tuy nhiên, đa số GV lại nhận thấy “Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các thành
viên trong ban chỉ đạo” là vấn đề ít được chú trọng nhất. Phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhận
được ý kiến như sau: “Việc xây dựng ban chỉ đạo hoạt động PTNLNN cho GV thì đủ thành
phần theo quy định nhưng chức năng, nhiệm vụ thường chỉ tập trung vào một số thành viên, một
số khác chỉ với vai trò “quan sát cho đủ thành phần”.
3.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học
Hiện nay, thực trạng về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH vẫn còn
chưa kịp thời, nặng về thủ tục hành chính, điều này được thể hiện trong kết quả khảo sát sau.
Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GVTH
TT
1

2

3

4

5

6

Nội dung
Chỉ đạo triển khai các nội dung
PTNLNN cho GV đã xây dựng
trong kế hoạch
Hướng dẫn các tổ chuyên môn
tiến hành các hoạt động
PTNLNN cho GV trong tổ như
thao giảng, dự giờ, hội thảo
chuyên đề…
Chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo
viên thực hiện kế hoạch tự
PTNLNN
Chỉ đạo cho giáo viên tham gia
PTNLNN theo kế hoạch của Sở
Giáo dục và Đào tạo, trường
Chỉ đạo việc tạo điều kiện về vật
chất, tài chính, thời gian cho
giáo viên khi tham gia hoạt động
PTNLNN và tự PTNLNN
Tạo động lực tinh thần cho GV
trong PTNLNN

Đối
tượng
CBQL

1
0,0

Mức độ (%)
2
3
21,1 31,6

4
47,4

TB

ĐLC

3,26

0,62

GV

1,5

32,0

44,3

22,2

2,87

0,77

CBQL

0,0

10,5

26,3

63,2

3,53

0,70

GV

0,0

18,0

61,3

20,6

3,03

0,62

CBQL

0,0

31,6

15,8

57,9

3,42

0,88

GV

0,0

12,4

58,2

29,4

3,17

0,62

CBQL

0,0

5,3

31,6

63,2

3,58

0,67

GV

0,0

11,3

58,2

30,4

3,19

0,62

CBQL

0,0

10,5

31,6

57,9

3,47

0,66

GV

0,0

19,6

39,2

43,8

3,24

0,75

CBQL

0,0

0,0

36,8

63,2

3,63

0,63

GV

0,0

24,2

30,9

44,8

3,21

0,81

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Kết quả trên cho thấy đa số đối tượng khảo sát đánh giá mức độ khá ở một số tiêu chí trong việc
chỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH như: “Chỉ đạo việc tạo điều kiện về vật chất,
tài chính, thời gian cho GV khi tham gia hoạt động PTNLNN và tự PTNLNN”, “Tạo động lực
tinh thần cho GV trong PTNLNN”, “Chỉ đạo cho GV tham gia PTNLNN theo kế hoạch của Sở
GD&ĐT, trường”. Những nội dung còn thực hiện hạn chế là: “Hướng dẫn các tổ chuyên môn
tiến hành các hoạt động PTNLNN cho GV trong tổ như thao giảng, dự giờ, hội thảo chuyên

đề…”, “Chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV thực hiện kế hoạch tự PTNLNN”, “Chỉ đạo triển khai

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…

59

các nội dung PTNLNN cho GV đã xây dựng trong kế hoạch”. Điều này cho thấy, hiệu quả trong
việc quản lý hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch BD GV ở các trường TH đạt được chưa cao.
Trên thực tế, việc thực hiện các nội dung kể trên thường tập trung vào một số GV mà chưa sâu
sát và đồng đều. Như vậy, khi tiến hành chỉ đạo thực hiện các hoạt động PTNLNN thì các nhà
quản lý nên tạo cơ hội đều như nhau cho các GV khi tham gia BD và tự BD cũng như phải có
sự tham gia của tất cả các cấp quản lý GD từ Bộ, đến Sở, Phòng rồi đến Ban Giám hiệu, các tổ
chuyên môn và đến từng GV.
3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động thường xuyên không thể thiếu của ngành GD. Thông qua kiểm
tra, đánh giá mới có thể khẳng định được hiệu quả của một hoạt động nhất định. Vì vậy, hoạt
động PTNLNN cho GV cũng cần được kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của cả q trình, từ đó
đưa ra định hướng cho những hoạt động tiếp theo.
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động PTNLNN cho GVTH
TT
1

2

3

4

5

Nội dung
Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu
chí đánh giá hoạt động
PTNLNN
Hướng dẫn các GV chuẩn bị
các minh chứng cho đánh giá
về hoạt động PTNLNN
Chuẩn bị lực lượng kiểm tra,
đánh giá hoạt động PTNLNN
cho GV
Chuẩn bị kế hoạch kiểm tra,
đánh giá hoạt động PTNLNN
cho GV hàng năm
Đánh giá, rút kinh nghiệm,
thực hiện các điều chỉnh kịp
thời sau đánh giá hoạt động
PTNLNN

Đối
tượng
CBQL

1
0,0

Mức độ (%)
2
3
31,6

21,1

4
47,4

GV

0,0

37,1

43,3

CBQL

0,0

36,8

GV

0,0

CBQL

ĐTB

ĐLC

3,16

0,66

19,6

2,82

0,73

31,6

31,6

2,95

0,58

35,6

42,8

21,6

2,86

0,74

0,0

47,4

15,8

36,8

2,89

0,62

GV

0,0

33,5

43,3

23,2

2,90

0,75

CBQL

0,0

42,1

31,6

26,3

2,84

0,56

GV

0,0

29,4

50,0

20,6

2,91

0,70

CBQL

0,0

36,8

26,3

31,6

2,79

0,51

GV

0,0

36,6

41,2

22,2

2,86

0,75

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Kết quả khảo sát trên cho biết đa số CBQL, GV đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
PTNLNN cho GV TH chỉ đạt ở mức Khá với điểm trung bình từ 2,79 đến 3,16 trong tất cả nội
dung phỏng vấn. Trong đó, nội dung “Chuẩn bị lực lượng kiểm tra, đánh giá hoạt động
PTNLNN cho GV” được đa số GV cho là thực hiện tốt hơn cả. Hầu hết lực lượng kiểm tra đánh
giá cho hoạt động PTNLNN cho GV chủ yếu là Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và các
chuyên viên phụ trách môn học cùng với một số chuyên gia. Đặc biệt nội dung “Xây dựng các
tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hoạt động PTNLNN” được CBQL đánh giá cao nhất nhưng đa số
GV lại đánh giá thấp nhất. Điều này cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất cập,
các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đã được xây dựng nhưng chưa cụ thể nên việc đánh giá chưa
phản ánh đúng thực chất và kết quả tạo tâm lý khơng tốt cho GV.

Ngồi ra, qua khảo sát thực tế, hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng còn gặp nhiều khó khăn,

HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG

60

vướng mắc. Phỏng vấn một số Hiệu trưởng cho rằng: “Nhiều GV chưa nhận thức đúng về mục
đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại nên chưa tự giác, trung thực trong tự kiểm
tra, đánh giá, xếp loại bản thân; còn cả nể, góp ý thiếu khách quan, đánh giá chưa sát năng lực,
phẩm chất đồng nghiệp. Các tổ chuyên môn đã có kết quả kiểm tra, đánh giá trong từng năm
học nhưng việc đánh giá cịn mang hình thức, cào bằng, chủ yếu dựa vào năng lực chuyên môn
để đánh giá, kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất năng lực của GV. Vì vậy, khơng có
tác dụng và chế tài cụ thể để khuyến khích GV nâng cao năng lực chun mơn của mình”. Thêm
vào đó, một số đơn vị chưa tổ chức phân tích, đánh giá kết quả, rút ra những mặt mạnh, những
tồn tại của đội ngũ GV và những hạn chế trong hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá và tổ chức
các hoạt động PTNLNN của GV trong nhà trường.
Thực trạng trên đòi hỏi các nhà trường cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động PTNLNN.
3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lí hoạt động phát triển năng lực
nghề nghiệp cho giáo viên tiểu học huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng
Bảng 5. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động PTNLNN
cho GVTH
TT

Các yếu tố

1

Yêu cầu đổi mới của ngành giáo

dục

2

Yêu cầu PTNLNN GV của Bộ,
Sở Giáo dục và Đào tạo

3

Chuẩn nghề nghiệp của GV TH

6

Năng lực quản lý của hiệu
trưởng
Năng lực nghề nghiệp của đội
ngũ GV
Nhận thức về vai trò PTNLNN
cho GV của CBQL và GV

7

Điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường

4
5

Đối
tượng

CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV

1
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0

Mức độ (%)
2
3
0,0
15,8
12,4 53,1
0,0
36,8
14,9 51,5
0,0
31,6
10,8 63,9
0,0
15,8
11,3 54,6
0,0
10,5
9,8
53,6
5,3
15,8
9,3
49,0
0,0
73,7
14,4 50,5

4
84,2

34,5
63,2
33,5
68,4
25,3
84,2
34,0
89,5
36,6
78,9
41,8
26,3
35,1

ĐTB

ĐLC

3,84
3,22
3,63
3,19
3,68
3,14
3,84
3,23
3,89
3,27
3,74
3,32

3,26
3,21

0,84
0,65
0,63
0,67
0,68
0,58
0,84
0,63
0,89
0,63
0,82
0,64
0,26
0,67

(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)
Bảng 5 cho thấy đa số CBQL, GV đánh giá tất cả các yếu tố đều trên mức Tác động vừa, số
lượng nhỏ GV cho rằng các yếu tố chỉ ở mức tác động ít. ĐTB của các yếu tố dao động trong
khoảng 3,14 đến 3,89. Trong đó, các yếu tố “Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV”, “Nhận
thức về vai trò PTNLNN cho GV của CBQL và GV trường”, “Năng lực quản lý của hiệu
trưởng”, “Yêu cầu đổi mới của ngành GD” có tác nhiều nhất đến quản lí hoạt động PTNLNN
cho GV TH. Các yếu tố “Yêu cầu PTNLNN GV của Bộ, Sở GD&ĐT”, “Chuẩn nghề nghiệp của
GV TH”, “Điều kiện CSVC của nhà trường” được đánh giá thấp hơn. Như vậy, hoạt động
PTNLNN cho GV TH chịu nhiều yếu tố chi phối. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này cần
triển khai đồng bộ các yếu tố để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…

61

4. KẾT LUẬN
Hỗ trợ PTNLNN GVTH là thành phần rất quan trọng trong gần như tất cả các chương trình/đề
án phát triển giáo dục hiện đại ở các quốc gia trên thế giới. Hỗ trợ PTNLNN có thể giúp GVTH
phát triển sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của họ.
Điều này cũng sẽ kéo theo những ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành, phát triển hoạt động
học và tự giáo dục của HS. Nói cách khác, hỗ trợ PTNLNN khơng chỉ mang lại những thay đổi
cho cá nhân mỗi GV, HS mà cho cả hệ thống giáo dục. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy
việc PTNLNN của GVTH được thực hiện khá đa dạng và thành công ở những trường được
nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả định tính lại chỉ ra những hạn chế nhất định trong các hoạt động
học tập. Điểm lưu ý nổi bật là hoạt động học tập của GV còn chịu sự tổ chức, chỉ đạo của tổ
chuyên môn; các GV chưa thật sự phát huy hết vai trị tự định hướng, tích cực trong học tập.
Một tồn tại mà các trường cần tìm giải pháp để khắc phục đó là sự mâu thuẫn về trình độ đào
tạo và năng lực sư phạm của đội ngũ GV.
Tóm lại, mặc dù hoạt động PTNLNN cho GV TH trên địa bàn huyện Di Linh những năm qua đã
được quan tâm nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, để có thể đáp ứng được u
cầu của xã hội và đổi mới GD thì hoạt động PTNLNN cần được quan tâm và xây dựng được các
giải pháp hữu hiệu, thiết thực hơn nữa và các biện pháp thúc đẩy việc HTPTNLNN của GVTH
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần dựa trên cơ sở thực trạng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đặng Quốc Bảo (1995). Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề, Trường cán
bộ quản lý, Hà Nội.
[2] Hồ Thị Ngọc Diễm (2019). Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên ở các trường tiểu học quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp
chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 12/2019, tr.36-41.
[3] Trần Khánh Đức (2014). Cải cách sư phạm và đổi mới căn bản mơ hình đào tạo GV,
Viện Sư phạm kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội.

[4] Lê Thị Gái (2018). Quản lý hoạt động BD giảng viên trường Đại học y dược thành
phố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
[5] Trần Bá Hoành (2006). Vấn đề GV- Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nhà xuất
bản đại học sư phạm, Hà Nội.
[6] Bùi Văn Hùng, Trần Thanh Tùng, Lê Ngọc Thuyết (2014). Một số vấn đề về thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ở nhà trường phổ thông Việt Nam, Kỷ
yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia, trường Đại học Vinh, tháng 9/2014.
[7] Đậu Thị Mỹ Long, Đinh Thị Hồng Vân (2019). Thực trạng phát triển nghề nghiệp cho
giáo viên tiểu học ở thành phố Biên Hồ, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
kì 3, tr.43-48.
[8] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị quyết số
88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, ngày
28/11/2014, Hà Nội.
[9] Hà Văn Út (2013). Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của đội
ngũ GVTHPT huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
[10] Borko, H. (2004). Professional development and teacher learning: Mapping the terrain.
Educational Researcher, 33(8).
[11] Bredeson, P.V. (2000). The school principal’s role in teacher professional

62

HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG

development. Journal of In-Service Education, 26(2).
[12] Vermunt J.D. (2014). Teacher Learning and Professional Development. In: KrolakSchwerdt S., Glock S., Böhmer M. (eds) Teachers’ Professional Development. The
Future of Education Research.

Title: MANAGING PROFESSIONAL DEVELOPMENT ACTIVITIES FOR PRIMARY
TEACHERS IN DI LINH DISTRICT, LAM DONG PROVINCE

Abstract: Managing professional development activities for primary teachers is the way school
managers use their knowledge of management and leadership and the characteristics of primary
education to develop professional competencies for teachers. Developing professional
competencies for teachers is to improve the quality of teaching and learning, the two
components having a close relationship with each other. This study examined the professional
development activities for Di Linh district primary teachers in Lam Dong province. 213
managers and teachers responded to the questionnaire and 8 managers and teachers participated
in in-depth interviews. Quantitative research results show that the management of professional
development activities for pripary teachers was successfully and diversely in primary schools.
However, the qualitative results point out certain limitations in some aspects. Findings-based
summary is proposed to promote the management of professional development activities of
primary teachers in order to meet the requirements of educational innovation.
Keywords: Management; professional development; primary teachers.

1. ĐẶT VẤN ĐỀĐội ngũ nhà giáo là lực lượng quan trọng quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục (GD) của mộtquốc gia. Trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện GD Việt Nam đáp ứng nhu cầu pháttriển của đất nước, chính sách đào tạo và bồi dưỡng phát triển đội ngũ nhà giáo được Đảng vàNhà nước ưu tiên hàng đầu. Giải quyết thành cơng bài tốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáoviên (GV) là một trong những giải pháp trọng yếu, cơ bản để thực hiện thành công công cuộcđổi mới GD. Quan điểm đó thể hiện rất rõ trong các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước(Quốc hội, 2014; Hà Văn Út, 2013). Một trong những vấn đề mà giáo dục Việt Nam hiện nayđang phải đối mặt đó là chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triểntheo “gia tốc” của nền kinh tế trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bên cạnh đó, xuấtphát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triểnnăng lực nghề nghiệp (PTNLNN) cho GV theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vựcvà quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở ViệtNam hiện nay. Một trong những giải pháp quan trọng là nâng cao chất lượng mà đặc biệt làTạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học HuếISSN 1859-1612, Số 4(56)A/2020: tr.54-62Ngày nhận bài: 02/06/2020; Hoàn thành phản biện: 19/06/2020; Ngày nhận đăng: 10/07/2020QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…55năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo. Điều đó bắt nguồn từ quy luật tự nhiên, dễ hiểu làcó thầy giỏi ắt sẽ có trị giỏi, càng có nhiều thầy giỏi thì càng nhiều trị giỏi, nhiều trị giỏi sẽ bổsung cho nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng một cách có hiệu quả cho sự nghiệp xây dựngvà phát triển đất nước. Nhưng một thực tế đáng lo ngại là trước yêu cầu về nâng cao chất lượngcủa ngành GD và xã hội, đặc biệt là những yêu cầu cấp thiết về đổi mới căn bản và tồn diệnGDPT ở Việt Nam, một bộ phận khơng nhỏ đội ngũ GV hiện nay vẫn chưa đáp ứng được. Thựctrạng ấy bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có nguyên nhân từhoạt động PTNLNN cho GV chưa đáp được yêu cầu của lý luận và thực tiễn.Các nghiên cứu của rất nhiều tác giả ngồi nước (ví dụ: Borko, 2004; Bredeson, 2000; Vermunt,2014) thường tập trung vào mối quan hệ giữa PTNLNN GV (teacher’s professional competenciesdevelopment) và thành tích học tập của học sinh (students’ achievement). Theo đó, q trìnhPTNLNN GV giúp nâng cao chất lượng GD và cải thiện thành tích học tập của học sinh.Ở Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2014), Lê Thị Gái (2028), Trần Bá Hoành(2006), Bùi Văn Hùng và đồng nghiệp (2014) và Hà Văn Út (2013) đều khẳng định vai trị, vịtrí của công tác bồi dưỡng (BD), PTNLNN đội ngũ GV ở các cấp học, ngành học; đã đề xuấtđược một số nguyên tắc, nội dung, phương pháp dồi dưỡng đội ngũ GV; đã đưa ra được một hệthống tiêu chí để đánh giá kết quả công tác BD (Hồ Thị Ngọc Diễm, 2019; Đậu Thị Mỹ Long vàđồng nghiệp, 2019). Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,những kết quả nghiên cứu nói trên chưa thể áp dụng một cách có hiệu quả công tác quản lý hoạtđộng PTNLNN cho giáo viên tiểu học (GVTH) theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội của vùngmiền, theo đặc trưng của các trường tiểu học. Trong những năm qua, cùng với cả nước, việc tổchức quản lý hoạt động PTNLNN GV các trường tiểu học luôn được ngành giáo dục- đào tạohuyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng quan tâm và đưa vào chương trình bồi dưỡng cho GVTH vớinhiều hình thức và nội dung PTNLNN phong phú, bước đầu đã thu được một số kết quả khảquan. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động PTNLNN ở các trường tiểu học trên địa bàn huyệnDi Linh cịn khơng ít bất cập, đặc biệt là năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV chưa ngang tầm vớiyêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần phảităng cường quản lý hoạt động PTNLNN cho GVTH.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu này sử dụng 02 phương pháp chính, bao gồm:- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Bằng phiếu câu hỏi (điều tra) dành cho cán bộ quản lý, GVnhằm đánh giá thực trạng hoạt động PTNLNN và quản lý hoạt động PTNLNN cho GVTHhuyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng phương pháp phỏng vấn Bán cấu trúc. Đây là hình thứcphỏng vấn trong đó người phỏng vấn dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề đã đượcxác định, tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi tùy thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đốitượng được phỏng vấn. Áp dụng phương pháp này, người phỏng vấn có thể đặt thêm các câuhỏi liên quan đến chủ đề nghiên cứu nhằm làm rõ và sâu các vấn đề nghiên cứu với một số đốitượng trong nhà trường, đó là: Lãnh đạo nhà trường; Tổ trưởng chuyên môn, GV để xin ý kiếnđánh giá, nhận xét của họ về hoạt động PTNLNN.Hai phương pháp được sử dụng để xử lý số liệu đính lượng và định tính: Để xử lý kết quả điềutra bằng phiếu kháo sát, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS theo phương pháp phân tích địnhlượng. Đối với dữ liệu được thu thập từ phương pháp phỏng vấn, dữ liệu được tiến hành phânHỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG56tích theo phương pháp xử lý dữ liệu định tính, trong đó các dữ liệu được tổng hợp những nộidung phù hợp để đưa ra câu trả lời chính xác nhất đối với những vấn đề nghiên cứu.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1. Thực trạng lập kế hoạch phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu họcLập kế hoạch là chức năng quản lí cơ bản nhất, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển vàtồn tại của tổ chức. Nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu giáo dục, một kế hoạch cần được cụthể hóa bằng q trình thiết lập, dự tính một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, phươngpháp, trình tự thời gian tiến hành các công việc, chuẩn bị huy động các nguồn lực để triển khaicác hoạt động một cách chủ động (Đặng Quốc Bảo, 1995). Bảng 1 là kết quả đánh giá công táclập kế hoạch PTNLNN cho giáo viên tiểu học:Bảng 1. Đánh giá của CBQL, GV về công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GVTHTTNội dungKhảo sát nhu cầu PTNLNN choGVXây dựng mục tiêu PTNLNNcho GVQuy hoạch đối tượng tham giaPTNLNNXây dựng kế hoạch PTNLNNcho GV trong kế hoạch năm họccủa trườngXác định nội dung, hình thứcPTNLNN cho GV cho cả nămhọcPhổ biến kế hoạch PTNLNN đếncác GV trong trườngĐốitượngCBQLGVMức độ (%)0,0 47,4 0,0 52,60,0 36,1 35,6 28,4CBQL0,015,857,9GVCBQLGV0,00,00,07,221,115,5CBQL0,0GVĐTBĐLC3,052,920,730,8026,33,110,4567,026,358,225,852,626,33,193,323,110,540,670,6436,826,336,83,000,610,029,946,423,72,940,73CBQL0,026,331,642,13,160,61GVCBQLGV0,00,00,022,726,314,461,926,356,715,547,428,92,933,213,140,610,650,64(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)Bảng 1 cho biết công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GV TH cịn hạn chế. Phần lớn các nộidung cơng việc được thực hiện ở mức “Khá thường xuyên”. Trong đó, hoạt động “Xây dựngmục tiêu PTNLNN cho GV”, “Phổ biến kế hoạch PTNLNN đến các GV trong trường ”, “Quyhoạch đối tượng tham gia PTNLNN cho GV” được thực hiện tốt hơn những nội dung khác. Vàođầu các năm học, Hiệu trưởng thường lên kế hoạch về PTNLNN cho GV trong đó có xây dựngmục tiêu, quy hoạch đối tượng tham gia PTNLNN ở các lĩnh vực, hoạt động cụ thể và chỉ đạocác tổ chuyên môn lập kế hoạch PTNLNN của tổ. Mỗi GV tiến hành lập kế hoạch định hướngphát triển cho bản thân. Thực tế, hầu hết các trường TH trên địa bàn huyện Di Linh chưa chútrọng nhiều vào công tác xây dựng mục tiêu PTNLNN hay quy hoạch đối tượng PTNLNN màchủ yếu dựa trên những nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của cấp trên để đưa ra các hoạt độngPTNLNN cho GV. Bên cạnh đó, cơng việc “Xác định nội dung, hình thức PTNLNN cho GVtrong cả năm học” chưa được quan tâm đúng mức. Các hoạt động PTNLNN cho đội ngũ GVTH hàng năm vẫn tập trung chủ yếu vào những hình thức truyền thống như: đăng kí dự giờ, tổQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…57chức chuyên đề, tham gia các cuộc thi… Kết quả cho thấy đa số GV chưa chủ động trong việclập kế hoạch tự định hướng PTNLNN cho bản thân mà thực hiện kế hoạch theo yêu cầu của nhàtrường hoặc tổ chuyên môn.Hạn chế nhất là nội dung “Khảo sát nhu cầu PTNLNN cho GV”. Phỏng vấn một số GV của cáctrường cho biết: “Trong việc xây dựng kế hoạch PTNLNN phải bắt đầu từ việc khảo sát đúngnhu cầu PTNLNN cho GV. Tuy nhiên, việc khảo sát này ít khi thực hiện dưới hình thức bảngcâu hỏi mà chỉ trao đổi với GV thực hiện qua việc triển khai công văn chỉ đạo của BộGD&ĐT.”Như vậy, kết quả khảo sát cho thấy công tác lập kế hoạch PTNLNN cho GV TH trong cáctrường trên địa bàn huyện còn hạn chế. Chính vì thế, việc tiến hành các biện pháp để nâng caohiệu quả công tác này là hết sức cần thiết.3.2. Tổ chức thực hiện hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu họcCông tác tổ chức là quá trình sắp xếp các hoạt động theo một trật tự nhất định nhằm thực hiệncông việc hiệu quả đã đề ra trước đó.Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về công tác tổ chức thực hiện hoạt động PTNLNN cho GVTHTTNội dungXây dựng ban chỉ đạo hoạtđộng PTNLNN cho GVPhân công nhiệm vụ, tráchnhiệm giữa các thành viêntrong ban chỉ đạoHỗ trợ CSVC (phòng ốc, loamáy…) cho các hoạt độngPTNLNN GVHỗ trợ kinh phí cho các GVtham gia hoạt động PTNLNNTạo điều kiện, thời gian chocác GV tham gia hoạt độngPTNLNN0,00,0Mức độ (%)26,3 15,829,4 46,957,923,7CBQL0,021,131,6GV0,030,4CBQL0,0GVĐốitượngCBQLGVĐTBĐLC3,322,940,730,7347,43,260,6246,423,22,930,7342,110,547,43,050,680,026,848,524,72,980,72CBQL0,05,373,721,13,160,31GVCBQL0,00,030,40,038,715,830,984,23,013,840,780,84GV0,09,845,944,33,350,65(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)Kết quả khảo sát ở Bảng 2 cho thấy việc tổ chức thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH đượcthực hiện khá tốt với mức độ thực hiện chủ yếu ở mức “Khá”. Các công việc được liên quan đếnbộ máy lãnh đạo đó là: “Tạo điều kiện thời gian cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN”, “Hỗtrợ kinh phí cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN”, “Xây dựng ban chỉ đạo hoạt độngPTNLNN cho GV”. Điều này cho thấy đa số Hiệu trưởng các trường TH đã thực hiện khá tốt chứcnăng tổ chức hoạt động PTNLNN cho GV của mình trong quản lý tại trường. Tuy nhiên, về mặtthời gian, việc bố trí GV đi tập huấn cũng gặp nhiều khó khăn do đặc thù dạy 2 buổi/ngày nên việcsắp xếp sao cho số lượng GV được tham gia tập huấn nhiều là rất khó khăn.Riêng vấn đề “Hỗ trợ kinh phí cho các GV tham gia hoạt động PTNLNN” được đánh giá làthực hiện hạn chế hơn. Muốn có được các khoản kinh phí hỗ trợ cho GV là điều không hề dễHỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG58dàng đối với các trường TH trên địa bàn vì tài chính rất hạn hẹp. Không thể phủ nhận rằng thựctế công tác tổ chức thực hiện vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu PTNLNN của đội ngũ GVchẳng hạn như về mặt CSVC để BD về E-learning, về MasteTest,…. Chính vì vậy, vấn đề “Hỗtrợ CSVC cho các hoạt động PTNLNN GV” được đa số CBQL đánh giá với điểm trung bìnhthấp nhất. Tuy nhiên, đa số GV lại nhận thấy “Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm giữa các thànhviên trong ban chỉ đạo” là vấn đề ít được chú trọng nhất. Phỏng vấn một số GV, chúng tôi nhậnđược ý kiến như sau: “Việc xây dựng ban chỉ đạo hoạt động PTNLNN cho GV thì đủ thànhphần theo quy định nhưng chức năng, nhiệm vụ thường chỉ tập trung vào một số thành viên, mộtsố khác chỉ với vai trò “quan sát cho đủ thành phần”.3.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu họcHiện nay, thực trạng về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH vẫn cònchưa kịp thời, nặng về thủ tục hành chính, điều này được thể hiện trong kết quả khảo sát sau.Bảng 3. Đánh giá của CBQL, GV về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GVTHTTNội dungChỉ đạo triển khai các nội dungPTNLNN cho GV đã xây dựngtrong kế hoạchHướng dẫn các tổ chuyên môntiến hành các hoạt độngPTNLNN cho GV trong tổ nhưthao giảng, dự giờ, hội thảochuyên đề…Chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáoviên thực hiện kế hoạch tựPTNLNNChỉ đạo cho giáo viên tham giaPTNLNN theo kế hoạch của SởGiáo dục và Đào tạo, trườngChỉ đạo việc tạo điều kiện về vậtchất, tài chính, thời gian chogiáo viên khi tham gia hoạt độngPTNLNN và tự PTNLNNTạo động lực tinh thần cho GVtrong PTNLNNĐốitượngCBQL0,0Mức độ (%)21,1 31,647,4TBĐLC3,260,62GV1,532,044,322,22,870,77CBQL0,010,526,363,23,530,70GV0,018,061,320,63,030,62CBQL0,031,615,857,93,420,88GV0,012,458,229,43,170,62CBQL0,05,331,663,23,580,67GV0,011,358,230,43,190,62CBQL0,010,531,657,93,470,66GV0,019,639,243,83,240,75CBQL0,00,036,863,23,630,63GV0,024,230,944,83,210,81(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)Kết quả trên cho thấy đa số đối tượng khảo sát đánh giá mức độ khá ở một số tiêu chí trong việcchỉ đạo thực hiện hoạt động PTNLNN cho GV TH như: “Chỉ đạo việc tạo điều kiện về vật chất,tài chính, thời gian cho GV khi tham gia hoạt động PTNLNN và tự PTNLNN”, “Tạo động lựctinh thần cho GV trong PTNLNN”, “Chỉ đạo cho GV tham gia PTNLNN theo kế hoạch của SởGD&ĐT, trường”. Những nội dung còn thực hiện hạn chế là: “Hướng dẫn các tổ chuyên môntiến hành các hoạt động PTNLNN cho GV trong tổ như thao giảng, dự giờ, hội thảo chuyênđề…”, “Chỉ đạo, tạo điều kiện cho GV thực hiện kế hoạch tự PTNLNN”, “Chỉ đạo triển khaiQUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…59các nội dung PTNLNN cho GV đã xây dựng trong kế hoạch”. Điều này cho thấy, hiệu quả trongviệc quản lý hoạt động chỉ đạo thực hiện kế hoạch BD GV ở các trường TH đạt được chưa cao.Trên thực tế, việc thực hiện các nội dung kể trên thường tập trung vào một số GV mà chưa sâusát và đồng đều. Như vậy, khi tiến hành chỉ đạo thực hiện các hoạt động PTNLNN thì các nhàquản lý nên tạo cơ hội đều như nhau cho các GV khi tham gia BD và tự BD cũng như phải cósự tham gia của tất cả các cấp quản lý GD từ Bộ, đến Sở, Phòng rồi đến Ban Giám hiệu, các tổchuyên môn và đến từng GV.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên tiểu họcKiểm tra, đánh giá là hoạt động thường xuyên không thể thiếu của ngành GD. Thông qua kiểmtra, đánh giá mới có thể khẳng định được hiệu quả của một hoạt động nhất định. Vì vậy, hoạtđộng PTNLNN cho GV cũng cần được kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của cả q trình, từ đóđưa ra định hướng cho những hoạt động tiếp theo.Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động PTNLNN cho GVTHTTNội dungXây dựng các tiêu chuẩn, tiêuchí đánh giá hoạt độngPTNLNNHướng dẫn các GV chuẩn bịcác minh chứng cho đánh giávề hoạt động PTNLNNChuẩn bị lực lượng kiểm tra,đánh giá hoạt động PTNLNNcho GVChuẩn bị kế hoạch kiểm tra,đánh giá hoạt động PTNLNNcho GV hàng nămĐánh giá, rút kinh nghiệm,thực hiện các điều chỉnh kịpthời sau đánh giá hoạt độngPTNLNNĐốitượngCBQL0,0Mức độ (%)31,621,147,4GV0,037,143,3CBQL0,036,8GV0,0CBQLĐTBĐLC3,160,6619,62,820,7331,631,62,950,5835,642,821,62,860,740,047,415,836,82,890,62GV0,033,543,323,22,900,75CBQL0,042,131,626,32,840,56GV0,029,450,020,62,910,70CBQL0,036,826,331,62,790,51GV0,036,641,222,22,860,75(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)Kết quả khảo sát trên cho biết đa số CBQL, GV đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt độngPTNLNN cho GV TH chỉ đạt ở mức Khá với điểm trung bình từ 2,79 đến 3,16 trong tất cả nộidung phỏng vấn. Trong đó, nội dung “Chuẩn bị lực lượng kiểm tra, đánh giá hoạt độngPTNLNN cho GV” được đa số GV cho là thực hiện tốt hơn cả. Hầu hết lực lượng kiểm tra đánhgiá cho hoạt động PTNLNN cho GV chủ yếu là Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và cácchuyên viên phụ trách môn học cùng với một số chuyên gia. Đặc biệt nội dung “Xây dựng cáctiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá hoạt động PTNLNN” được CBQL đánh giá cao nhất nhưng đa sốGV lại đánh giá thấp nhất. Điều này cho thấy hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất cập,các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá đã được xây dựng nhưng chưa cụ thể nên việc đánh giá chưaphản ánh đúng thực chất và kết quả tạo tâm lý khơng tốt cho GV.Ngồi ra, qua khảo sát thực tế, hoạt động kiểm tra, đánh giá cũng còn gặp nhiều khó khăn,HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNG60vướng mắc. Phỏng vấn một số Hiệu trưởng cho rằng: “Nhiều GV chưa nhận thức đúng về mụcđích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại nên chưa tự giác, trung thực trong tự kiểmtra, đánh giá, xếp loại bản thân; còn cả nể, góp ý thiếu khách quan, đánh giá chưa sát năng lực,phẩm chất đồng nghiệp. Các tổ chuyên môn đã có kết quả kiểm tra, đánh giá trong từng nămhọc nhưng việc đánh giá cịn mang hình thức, cào bằng, chủ yếu dựa vào năng lực chuyên mônđể đánh giá, kết quả đánh giá chưa phản ánh đúng thực chất năng lực của GV. Vì vậy, khơng cótác dụng và chế tài cụ thể để khuyến khích GV nâng cao năng lực chun mơn của mình”. Thêmvào đó, một số đơn vị chưa tổ chức phân tích, đánh giá kết quả, rút ra những mặt mạnh, nhữngtồn tại của đội ngũ GV và những hạn chế trong hoạt động quản lý, kiểm tra, đánh giá và tổ chứccác hoạt động PTNLNN của GV trong nhà trường.Thực trạng trên đòi hỏi các nhà trường cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả công táckiểm tra, đánh giá hoạt động PTNLNN.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lí hoạt động phát triển năng lựcnghề nghiệp cho giáo viên tiểu học huyện Di Linh, tỉnh Lâm ĐồngBảng 5. Đánh giá của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động PTNLNNcho GVTHTTCác yếu tốYêu cầu đổi mới của ngành giáodụcYêu cầu PTNLNN GV của Bộ,Sở Giáo dục và Đào tạoChuẩn nghề nghiệp của GV THNăng lực quản lý của hiệutrưởngNăng lực nghề nghiệp của độingũ GVNhận thức về vai trò PTNLNNcho GV của CBQL và GVĐiều kiện cơ sở vật chất của nhàtrườngĐốitượngCBQLGVCBQLGVCBQLGVCBQLGVCBQLGVCBQLGVCBQLGV0,00,00,00,00,00,00,00,00,00,00,00,00,00,0Mức độ (%)0,015,812,4 53,10,036,814,9 51,50,031,610,8 63,90,015,811,3 54,60,010,59,853,65,315,89,349,00,073,714,4 50,584,234,563,233,568,425,384,234,089,536,678,941,826,335,1ĐTBĐLC3,843,223,633,193,683,143,843,233,893,273,743,323,263,210,840,650,630,670,680,580,840,630,890,630,820,640,260,67(Ghi chú: ĐTB: Điểm trung bình: 1≤ĐTB≤4, ĐLC: Độ lệch chuẩn)Bảng 5 cho thấy đa số CBQL, GV đánh giá tất cả các yếu tố đều trên mức Tác động vừa, sốlượng nhỏ GV cho rằng các yếu tố chỉ ở mức tác động ít. ĐTB của các yếu tố dao động trongkhoảng 3,14 đến 3,89. Trong đó, các yếu tố “Năng lực nghề nghiệp của đội ngũ GV”, “Nhậnthức về vai trò PTNLNN cho GV của CBQL và GV trường”, “Năng lực quản lý của hiệutrưởng”, “Yêu cầu đổi mới của ngành GD” có tác nhiều nhất đến quản lí hoạt động PTNLNNcho GV TH. Các yếu tố “Yêu cầu PTNLNN GV của Bộ, Sở GD&ĐT”, “Chuẩn nghề nghiệp củaGV TH”, “Điều kiện CSVC của nhà trường” được đánh giá thấp hơn. Như vậy, hoạt độngPTNLNN cho GV TH chịu nhiều yếu tố chi phối. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này cầntriển khai đồng bộ các yếu tố để đảm bảo đạt được hiệu quả cao nhất.QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP…614. KẾT LUẬNHỗ trợ PTNLNN GVTH là thành phần rất quan trọng trong gần như tất cả các chương trình/đềán phát triển giáo dục hiện đại ở các quốc gia trên thế giới. Hỗ trợ PTNLNN có thể giúp GVTHphát triển sự thành thạo trong nghề và gia tăng sự thích ứng trong lao động nghề nghiệp của họ.Điều này cũng sẽ kéo theo những ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành, phát triển hoạt độnghọc và tự giáo dục của HS. Nói cách khác, hỗ trợ PTNLNN khơng chỉ mang lại những thay đổicho cá nhân mỗi GV, HS mà cho cả hệ thống giáo dục. Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấyviệc PTNLNN của GVTH được thực hiện khá đa dạng và thành công ở những trường đượcnghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả định tính lại chỉ ra những hạn chế nhất định trong các hoạt độnghọc tập. Điểm lưu ý nổi bật là hoạt động học tập của GV còn chịu sự tổ chức, chỉ đạo của tổchuyên môn; các GV chưa thật sự phát huy hết vai trị tự định hướng, tích cực trong học tập.Một tồn tại mà các trường cần tìm giải pháp để khắc phục đó là sự mâu thuẫn về trình độ đàotạo và năng lực sư phạm của đội ngũ GV.Tóm lại, mặc dù hoạt động PTNLNN cho GV TH trên địa bàn huyện Di Linh những năm qua đãđược quan tâm nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Vì vậy, để có thể đáp ứng được ucầu của xã hội và đổi mới GD thì hoạt động PTNLNN cần được quan tâm và xây dựng được cácgiải pháp hữu hiệu, thiết thực hơn nữa và các biện pháp thúc đẩy việc HTPTNLNN của GVTHnhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cần dựa trên cơ sở thực trạng này.TÀI LIỆU THAM KHẢO[1] Đặng Quốc Bảo (1995). Quản lý giáo dục, một số khái niệm và luận đề, Trường cánbộ quản lý, Hà Nội.[2] Hồ Thị Ngọc Diễm (2019). Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn,nghiệp vụ cho giáo viên ở các trường tiểu học quận 12, thành phố Hồ Chí Minh, Tạpchí Giáo dục, số đặc biệt tháng 12/2019, tr.36-41.[3] Trần Khánh Đức (2014). Cải cách sư phạm và đổi mới căn bản mơ hình đào tạo GV,Viện Sư phạm kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội.[4] Lê Thị Gái (2018). Quản lý hoạt động BD giảng viên trường Đại học y dược thànhphố Cần Thơ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.[5] Trần Bá Hoành (2006). Vấn đề GV- Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Nhà xuấtbản đại học sư phạm, Hà Nội.[6] Bùi Văn Hùng, Trần Thanh Tùng, Lê Ngọc Thuyết (2014). Một số vấn đề về thựctrạng và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý ở nhà trường phổ thông Việt Nam, Kỷyếu Hội thảo Khoa học Quốc gia, trường Đại học Vinh, tháng 9/2014.[7] Đậu Thị Mỹ Long, Đinh Thị Hồng Vân (2019). Thực trạng phát triển nghề nghiệp chogiáo viên tiểu học ở thành phố Biên Hồ, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệtkì 3, tr.43-48.[8] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị quyết số88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, ngày28/11/2014, Hà Nội.[9] Hà Văn Út (2013). Biện pháp nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của độingũ GVTHPT huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.[10] Borko, H. (2004). Professional development and teacher learning: Mapping the terrain.Educational Researcher, 33(8).[11] Bredeson, P.V. (2000). The school principal’s role in teacher professional62HỒNG THỊ HỒI THU, TRƯƠNG ĐÌNH THĂNGdevelopment. Journal of In-Service Education, 26(2).[12] Vermunt J.D. (2014). Teacher Learning and Professional Development. In: KrolakSchwerdt S., Glock S., Böhmer M. (eds) Teachers’ Professional Development. TheFuture of Education Research.Title: MANAGING PROFESSIONAL DEVELOPMENT ACTIVITIES FOR PRIMARYTEACHERS IN DI LINH DISTRICT, LAM DONG PROVINCEAbstract: Managing professional development activities for primary teachers is the way schoolmanagers use their knowledge of management and leadership and the characteristics of primaryeducation to develop professional competencies for teachers. Developing professionalcompetencies for teachers is to improve the quality of teaching and learning, the twocomponents having a close relationship with each other. This study examined the professionaldevelopment activities for Di Linh district primary teachers in Lam Dong province. 213managers and teachers responded to the questionnaire and 8 managers and teachers participatedin in-depth interviews. Quantitative research results show that the management of professionaldevelopment activities for pripary teachers was successfully and diversely in primary schools.However, the qualitative results point out certain limitations in some aspects. Findings-basedsummary is proposed to promote the management of professional development activities ofprimary teachers in order to meet the requirements of educational innovation.Keywords: Management; professional development; primary teachers.