QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỮNG QUYỀN NÀY?
QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GÌ? ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỮNG QUYỀN NÀY?
CÂU HỎI
Kính chào công ty Luật TNHH TLK, kính mong được Quý Công ty giải đáp vấn đề như sau: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này?. Tôi xin cảm ơn.
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
1. Căn cứ xác lập quyền sở hữu công nghiệp
2. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
3. Thủ tục xóa thế chấp quyền sử dụng đất
Cảm ơn Quý Khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH TLK, trên cơ sở quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết, chúng tôi xin gửi tới Quý Khách hàng nội dung tư vấn như sau:
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014;
2. Các văn bản pháp luật khác hướng dẫn có liên quan (nếu có).
NỘI DUNG TƯ VẤN
Quyền sở hữu tài sản là một trong các quyền cơ bản của công dân, tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu và nắm rõ được các quy định pháp luật xoay quanh quyền lợi hợp pháp này của mình. Vậy: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Những quyền này có đặc điểm ra sao? Những băn khoăn trên của Quý Khách hàng sẽ được Chúng tôi giải đáp thông qua bài viết sau đây.
Ảnh 1: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này? _Hotline: +(84) 97 211 8764
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ QUAN TRỌNG VỀ QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
1. Khái niệm về quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1.1. Quyền sở hữu
Khái niệm quyền sở hữu vừa thuộc phạm trù kinh tế, vừa thuộc phạm trù pháp lý. Dưới góc độ pháp lý, quyền sở hữu là tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
1.1.1. Thứ nhất, về quyền chiếm hữu.
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “(1). Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản; (2). Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu không phải là chủ sở hữu. Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này”.
Có thể nói, chế định chiếm hữu được xem là một chế định độc lập so với chế định sở hữu. Việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản là sự chiếm hữu tài sản thực tế kết hợp với ý chí của người chiếm hữu. Trong bối cảnh hiện tại, luật hiện hành ghi nhận sự khác nhau về chế độ pháp lý của người chiếm hữu với tư cách là chủ sở hữu và người chiếm hữu tài sản của người khác trong quá trình thực hiện quyền chiếm hữu của mình đối với tài sản. Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu được bảo vệ trong khuôn khổ những quy định chung về quyền sở hữu, được ghi nhận tại Điều từ 255 đến 261 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, người chiếm hữu là chủ sở hữu đích thực đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu trái pháp luật và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận trường hợp một người xác lập quyền chiếm hữu của chủ sở hữu đối với tài sản nhưng không phải là chủ sở hữu đích thực của tài sản đó. Trường hợp này, thực tế có thể phân chia làm hai nhóm:
– Chiếm hữu ngay tình: Người chiếm hữu trong trường hợp này có thể xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chiếm hữu do thời hiệu và có quyền đối với một phần hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong trường hợp phải trao trả cho chủ sở hữu đích thực.
– Chiếm hữu không ngay tình: Luật không thừa nhận quyền chiếm hữu của người chiếm hữu không ngay tình trong trường hợp này và cũng không thừa nhận tình trạng chiếm hữu không ngay tình.
Bên cạnh quyền chiếm hữu của chủ sở hữu, pháp luật dân sự cũng quy định về quyền chiếm hữu của người khác. Điều 187, 188 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận những trường hợp chiếm hữu hợp pháp của người khác, bao gồm: người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản, người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua các giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật, người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định, người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các điều kiện do pháp luật quy định và một số trường hợp khác do pháp luật quy định.
1.1.2. Thứ hai, về quyền sử dụng
“Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật” (Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015)
Quyền sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng và có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu. Chủ sở hữu có toàn quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản theo ý chí tùy nghi của mình. Thông thường, chủ sở hữu trực tiếp sử dụng tài sản của mình nhưng có thể được chuyển giao cho người khác trên cơ sở một hợp đồng hợp pháp của chủ sở hữu (Điều 190 Bộ luật Dân sự 2015). Trong một số trường hợp khác mà pháp luật quy định, cơ quan hoặc tổ chức cũng có quyền sử dụng tài sản trên cơ sở một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.3. Thứ ba, về quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt tài sản là một trong ba quyền năng quan trọng của quyền sở hữu, bởi nó liên quan đến việc quyết định số phận pháp lý của tài sản khi chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc số phận thực tế của tài sản. Theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Dân sự 2015: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản”. Người định đoạt tài sản phải là những người có năng lực hành vi dân sự, có thể bằng khả năng của mình để xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự. Điều 194, 195 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định chủ thể có quyền định đoạt là chủ sở hữu và người không phải chủ sở hữu.
Một là, quyền định đoạt của chủ sở hữu. Tại Điều 194 có quy định về quyền định đoạt đối với chủ sở hữu như sau: “Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu huỷ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản”.
Hai là, quyền định đoạt đối với người không phải chủ sở hữu. Vấn đề này được quy định tại Điều 195: “Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo uỷ quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật”
Bên cạnh đó, đối với những tài sản mà pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản, thì khi định đoạt tài sản người định đoạt tài sản phải tuân thủ theo quy định đó. Những tài sản pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thường là bất động sản hoặc các tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
Ảnh 2: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này? _Hotline: +(84) 97 211 8764
1.2. Quyền khác đối với tài sản
Bên cạnh quyền sở hữu, Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định về quyền khác đối với tài sản. Theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015, quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác, bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt.
1.2.1. Thứ nhất, về quyền đối với bất động sản liền kề
Theo quy định tại Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015: “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)”. Hầu hết các nước đều coi bất động sản là đất đai và những tài sản có liên quan đến đất đai, không tách rời với đất đai và đó là những tài sản do bản chất tự nhiên, có tính chất cố định hay không thể di dời được. Do đó, trên thực tế sẽ xảy ra trường hợp một bất động sản luôn bị vây bọc bởi các bất động sản khá, đặc biệt là đất đai và bất động sản bị vây bọc chín là bất động sản liền kề với bất động sản bị vây bọc. Bất động sản được coi là bị vây bọc một khi nó không thể trực tiếp thông thương với đường công cộng hoặc có nhưng lối thông thương quá nhỏ, không đủ để bảo đảm việc khai thác công dụng của bất động sản một cách bình thường.
1.2.2. Thứ hai, về quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được định nghĩa là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định (Điều 257 Bộ luật Dân sự 2015). Như vậy, quyền hưởng dụng là một quyền phát sinh từ quyền sở hữu, làm hạn chế tính năng của chủ sở hữu.
1.2.3. Thứ ba, về quyền bề mặt
Điều 267 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền bề mặt như sau: “Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác”. Cũng là một vật quyền phái sinh từ quyền sở hữu, quyền bề mặt là quyền của một chủ thể không phải là chủ sở hữu được tác động, khai thác trên tài sản. Đặc trưng của quyền bề mặt là quyền này chỉ áp dụng đối với đối tượng là quyền sử dụng đối với mặt đất, mặt nước cùng với phạm vi quyền là khoảng không gian bên trên và bên trong của các đối tượng này.
2. Đặc điểm của quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
2.1. Đặc điểm của quyền sở hữu
2.1.1. Đặc điểm về tính giới hạn của quyền sở hữu.
Quyền sở hữu cho phép chủ sở hữu xác lập tất cả các giao dịch mang tính vật chất và pháp lý không bị cấm được quy định bởi Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, không ai bị hạn chế, tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống hoặc thiên tai, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của chủ sở hữu nhưng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường. Nhưng giới hạn đối với quyền sở hữu đã được quy định cụ thể từ Điều 262 đến Điều 279 Bộ luật Dân sự 2015. Như vậy, ngoài những giới hạn theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu được thực hiện mọi quyền năng của mình đối với tài sản.
2.1.2. Đặc điểm về tính vô thời hạn của quyền sở hữu.
Quyền sở hữu thể hiện nét đặc trưng hơn các vật quyền phái sinh ở đặc tính vô thời hạn. Đặc tính vô thời hạn này thể hiện ở quyền sở hữu tồn tại cho đến khi ,mà đối tượng quyền còn tồn tại dù cho có sự chuyển dịch tư cách chủ sở hữu từ người này sang người khác. Nghĩa là đối tượng của quyền (tài sản) còn tồn tại thì sẽ luôn tồn tại một quyền sở hữu mà quyền sở hữu này có thể được dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ thể khác. Các vật quyền phái sinh khác được tồn tại theo một khoảng thời gian không xác định cụ thể mà khoảng thời gian này được pháp luật đưa ra cho phép các chủ thể có quyền thỏa thuận thời hạn tồn tại các vật quyền phái sinh.
Ảnh 3: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này? _Hotline: +(84) 97 211 8764
2.1.3. Đặc điểm về tính độc quyền của quyền sở hữu.
Về nguyên tắc, chỉ có chủ sở hữu mới có quyền sử dụng hoặc không sử dụng tài sản, có quyền định đoạt đối với tài sản của mình. Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi xâm phạm đến quyền của chủ sở hữu đối với tài sản đều bị xử lý theo quy định của pháp luật theo yêu cầu của chủ sở hữu. Nghĩa là, quyền sở hữu đối với tài sản được bảo vệ một cách tuyệt đối, cho phép chủ sở hữu có mọi quyền năng tác động, chi phối, kiểm soát, định đoạt đối với tài sản của mình trong giới hạn mà pháp luật không cấm
2.2. Đặc điểm của các quyền khác đối với tài sản
2.2.1. Đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề
Một là, quyền đối với bất động sản liền kề là quyền đối với tài sản (một quyền đổi vật) của người khác. Trong đó, chủ sở hữu một bất động sản được sử dụng bất động sản của người khác trong phạm vi nhất định để phục vụ cho việc khai thác, chứ không phải là một quyền của chủ sở hữu. Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Hai là, quyền đối với bất động sản liền kề chủ yếu được xác lập giữa các bất động sản liền kề nhau hoặc rất gần nhau. Đây là những bất động sản có chung ranh giới và kế tiếp với nhau, có thể là kế tiếp phía trên, phía dưới, bên trái, bên phải hoặc dưới lòng Ngoài ra, Quyền đối với bất động sản liền kề còn được xác lập với bất động sản xung quanh (có thể không chung ranh giới trong một số trường hợp) như quyền về tưới tiêu nước, mắc đường dây tải điện,…
Ba là, việc hưởng dụng của chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phải được thực hiện một cách thiện chí, hợp lý và đảm bảo không ảnh hưởng, thiệt hại lợi ích của chủ sở hữu bất động sản chịu quyền (Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015). Đây là những tiêu chí quan trọng trong việc thực hiện Quyền đối với bất động sản liền kề để đảm bảo lợi ích cho cả hai bên gồm bên hưởng quyền và bên chịu quyền. Thiệt hại phát sinh từ hành vi hưởng dụng của chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền, dù là vô tình hay cố ý cũng sẽ cấu thành nghĩa vụ bồi thường của chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền.
Bốn là, quyền đối với bất động sản liền kề không có giá trị kinh tế, không hướng đến việc khai thác giá trị của bất động sản đó cho mục đích lợi nhuận. Quyền này được xác lập với mục đích tạo điều kiện cho sinh hoạt bình thường của chủ sở hữu b động sản hưởng quyền chứ không phải để người đó kiếm lời từ quyền của mình với bất động sản liền kề. Tất nhiên, người này cũng sẽ có những lợi ích nhất định.
2.2.2. Đặc điểm của quyền hưởng dụng
Một là, quyền hưởng dụng là quyền được thực hiện trực tiếp trên tài sản của người khác. Với tư cách là một quyền đối với tài sản, mà theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 thì: “Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thế khác”, do đó quyền hưởng dụng cũng mang yếu tố là quyền trực tiếp trên tài sản. Điều này được thể hiện rõ nhất khi tài sản hưởng dụng được chuyển dịch thì quyền hưởng dụng trên tài sản đó vẫn không bị ảnh hưởng bởi quyền hưởng dụng là quyền tác động lên tài sản chứ không phải lên người chủ sở hữu của tài sản nên việc ai là người chủ sở hữu của tài sản hưởng dụng đều không quan trọng và bất kể là ai thì chủ thể này đều phải tự chịu sự hạn chế từ quyền hưởng dụng.
Hai là, quyền hưởng dụng là quyền được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản. Như vậy, quyền hưởng dụng không đơn thuần chỉ là sử dụng, khai thác chức năng của tài sản mà còn bao gồm cả việc thụ hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản hưởng dụng. Chính vì điều này dẫn đến sự nhầm lẫn giữa quyền hưởng dụng và quyền sử dụng. Tuy nhiên, quyền hưởng dụng là một quyền phái sinh từ quyền sở hữu, còn quyền sử dụng là một thành tố của quyền sở hữu.
Ba là, quyền sở hữu là quyền được xác lập theo quy định của luật hoặc theo ý chí của chủ sở hữu tài sản. Ở đây, quyền của bên hưởng dụng có thể được trao bởi một quy định của pháp luật hoặc được trao từ người chủ sở hữu tài sản thông qua thỏa thuận hay di chúc. Trên thực tế cho đến thời điểm hiện nay, quyền hưởng dụng được xác lập từ di chúc là phổ biến nhất, bao gồm cả quyền hưởng dụng có đền bù hay không đền bù.
2.2.3. Đặc điểm của quyền bề mặt
Một là, quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Hai là, quyền bề mặt được xác lập cho người có quyền từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho người có quyền bề mặt. Đây được xác định là thời điểm có hiệu lực của quyền bề mặt. Có nghĩa là kể từ thời điểm chủ sở hữu chuyển giao tài sản, người có quyền bề mặt có quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức và các quyền khác đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật liên quan có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền bề mặt sẽ được xác lập theo thời điểm luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào thời điểm chuyển giao tài sản.
Ba là, với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền bề mặt phát sinh hiệu lực, quyền bề mặt sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội, trừ trường hợp luật liên quan quy định khác.
Ảnh 4: Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là gì? Đặc điểm của những quyền này? _Hotline: +(84) 97 211 8764
II. BẠN NÊN LỰA CHỌN MỘT TỔ CHỨC CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT NHẤT?
Một tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chất lượng và uy tín cần có một số tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Phải là tổ chức pháp lý chính thống, có giấy phép hoạt động hợp pháp;
Thứ hai: Có Ban lãnh đạo phải là luật sư, giàu kinh nghiệm và có học vị cao thì càng tốt;
Thứ ba: Có đội ngũ luật sư, hệ thống nhân sự bài bản, chuyên nghiệp, được đào tạo kỹ lưỡng;
Thứ tư: Thân thiện, tận tâm và nỗ lực hết sức vì lợi ích của khách hàng. Coi sự hài lòng của khách hàng, chất lượng công việc là danh dự của chính mình;
Thứ năm: Quy trình cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, chu đáo, linh hoạt và logic để tối ưu hóa hiệu suất công việc, đồng thời tiết kiệm tối đa thời gian của khách hàng;
Thứ sáu: Giá dịch vụ hợp lý, cạnh tranh;
Thứ bảy: Dịch vụ phong phú cả về lĩnh vực cung cấp tới các gói dịch vụ trong cùng một lĩnh vực để khách hàng lựa chọn gói dịch vụ phù hợp, cũng như có thể hỗ trợ toàn diện cho khách hàng trong suốt quá trình hoạt động;
Thứ tám: Có năng lực Kết nối – Xúc tiến quan hệ thương mại cho khách hàng nếu khách hàng có nhu cầu,…
Việc tìm kiếm cho mình một tổ chức tư vấn pháp lý toàn diện, chuyên nghiệp và uy tín là điều mà bất cứ khách hàng nào cũng mong muốn. Bởi không ai muốn bị rủi ro thiệt hại cả về tài chính lẫn thời gian mà kết quả lại không đạt được như kỳ vọng. Tuy nhiên để tìm được tổ chức như vậy thì không phải là điều dễ dàng bởi số lượng đơn vị cấp dịch vụ tại thị trường Việt Nam hiện nay là rất nhiều với chất lượng khác nhau.
Một gợi ý cho bạn rằng, Công ty Luật TNHH TLK của chúng tôi tuy không dám nhận là công ty cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất thị trường nhưng Chúng tôi thỏa mãn tất cả các tiêu chí nêu trên và còn nhiều hơn thế, chắc chắn sẽ là một sự lựa chọn tốt cho Quý vị.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI LIÊN QUAN TỚI QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Câu hỏi 1: Do ảnh hưởng đợt mưa lớn vừa qua, nhà ông C bị lụt do lối thoát nước dẫn từ nhà ông B hàng xóm bị tắc, phải khơi thông. Trường hợp này ông B có được khơi thông đường thoát nước để thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề của mình hay không?
Trả lời:
Theo Điều 245 Bộ luật Dân sự 2015, quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Trong trường hợp này, do gia đình ông A và ông B có đường thoát nước chung nằm trên đất nhà ông B nên ông C có quyền khơi thông dòng chảy này để phục vụ cho việc sinh hoạt của gia đình.
Câu hỏi 2: Trong quá trình xây dựng nhà, anh M đã để đường dẫn nước của nhà mình chảy xuống mảnh vườn phía sau nhà ông K, mỗi khi mưa lớn đều gây ngập cục bộ diện tích vườn này. Ông K đã nhiều lần đề nghị anh M sửa lại đường dẫn nước nhưng anh M không chấp nhận vì cho rằng để đường ống nước mưa chảy xuống vườn là hợp lý, gây căng thẳng giữa hai gia đình. Vậy trong trường hợp này, ai đúng ai sai?
Trả lời:
Theo Điều 250 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa như sau: “Chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề”. Đối chiếu với quy định trên, anh M phải làm lại đường ống dẫn nước của gia đình mình, đảm bảo quyền hợp pháp của gia đình ông K.
Trên đây là một số nội dung tổng hợp tư vấn mà Chúng tôi xin dành tới Quý Khách hàng. Với tư cách là đơn vị cung cấp dịch vụ, chúng tôi luôn thấu hiểu và sẵn sàng đồng hành giải quyết những nhu cầu cũng như những khó khăn mà Quý Khách hàng đang gặp phải. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ tới hotline: +(84) 97 211 8764 để được luật sư tư vấn trực tiếp (tư vấn hoàn toàn miễn phí).
Xin chân thành cảm ơn Quý vị!
Phòng Tố tụng – Công ty Luật TNHH TLK
CÔNG VIỆC CÔNG TY LUẬT TNHH TLK THỰC HIỆN
1. Tư vấn cho Quý Khách hàng tất cả các vấn đề pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
2. Cung cấp tới Quý Khách hàng, đại diện thực hiện tất cả các dịch vụ pháp lý liên quan tới đời sống xã hội, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
1. Hỗ trợ cho Quý Khách hàng trong việc kết nối – xúc tiến thương mại trong quá trình hoạt động.
2. Chiết khấu % phí dịch vụ khi Quý Khách hàng sử dụng từ lần thứ 2.
3. Chăm sóc tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật doanh nghiệp trong một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
4. Chăm sóc, tư vấn pháp lý miễn phí về pháp luật thuế – kế toán cho doanh nghiệp trong vòng một năm (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
5. Cung cấp hệ thống quản trị nội bộ doanh nghiệp (nếu Quý Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp).
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI MỚI NHẤT TẠI ĐÂY
Chúng tôi luôn sẵn sàng làm người bạn đồng hành, tận tâm và là điểm tựa pháp lý vững chắc cho Quý Khách hàng.
Kính chúc Quý Khách hàng sức khỏe cùng sự phát triển thịnh vượng!
Trong trường hợp có nhu cầu cần tư vấn và sử dụng dịch vụ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH TLK
– ĐT: +(84) 243 2011 747 Hotline: +(84) 97 211 8764
– Email: [email protected] Website: tlklawfirm.vn