QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU MỒNG TƠI | | Hạt Giống Tốt Đông Bẩy
Mục Lục
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RAU MỒNG TƠI
(Basella alba L.)
A. Giới thiệu
Mồng tơi hay mùng tơi (Basella alba) là một loại cây thuộc họ Mồng tơi.
Đây là loại dây leo quấn, mập và nhớt, sống hàng năm hay hai năm. Lá dày hình tim, mọc xen, đơn, nguyên, có cuống. Cụm hoa hình bông mọc ở kẽ lá, màu trắng hay tím đỏ nhạt. Quả mọng, nhỏ, hình cầu hoặc trứng, dài khoảng 5–6 mm, màu xanh, khi chín chuyển màu tím đen. Cây mồng tơi mọc nhanh, dây leo có thể dài đến 10 m.
Trong rau mồng tơi có vitamin A3, vitamin B3, chất saponin, chất nhầy và chất sắt. Rau mồng tơi là loại rau dân dã, được ưa thích tại Việt Nam, nhất là trong mùa hè. Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh, luộc, xào, ăn lẩu… có tính mát, nhuận trường.
Giá trị dinh dưỡng trong 100 g rau tươi
Thành phần
Lượng
Đơn vị
Thành phần
Lượng
Đơn vị
Calo (kcal)
14
K.cal
Protein
2
g
Lipid
0
g
Vitamin A
0
IU
Tinh bột
1,4
g
Canxi
176
mg
Natri
0
mg
Carotin
1
mcg
Kali
0
mg
Vitamin PP
6000
mg
Cholesterol
0
g
Sắt
1.6
mg
Chất xơ
2,5
g
Vitamin B1
100
mcg
Tro
900
mg
Vitamin B2
200
mcg
B. Quy trình kỹ thuật
I. Điều kiện ngoại cảnh
Mồng tơi sinh trưởng tốt tại những nơi đất thấp, vùng nhiệt đới lên đến độ cao 500 m so với mực nước biển, thập chí có thể là những vùng ôn đới có độ cao 3000 m. Là cây ngắn ngày, thích hợp nhất với đất cát.
II. Biện pháp kỹ thuật
1. Giống
Hiện nay Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp Việt Á cung cấp giống Mồng tơi cao sản VA.187 (Basella Rubra VA.187). Là giống có khả năng kháng bệnh tốt, độ đồng đều cao, vị ngon ngọt, mềm, lá tròn lớn, dầy, màu xanh đậm cây cao từ 25-30 cm. Thời vụ trồng quanh năm. Thời gian thu hoạch 30-35 ngày sau trồng. Lượng giống cần thiết 2,5-2,7 kg/1000 m².
2. Thời vụ
Mồng tơi được gieo trồng quanh năm, chính vụ Xuân và thu hoạch suốt vụ Hè Thu. Gieo trồng từ đầu tháng 3 đến tháng 5, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 9. Ở các tỉnh phía Nam có thể trồng quanh năm.
3. Kỹ thuật trồng
Chọn loại đất thịt nhẹ, thịt trung bình, đất cát pha, pH từ 6,0 – 6,7. Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo trồng.
Làm luống: Mặt luống rộng 1 – 1,2 m, cao 25 – 30 cm, rãnh luống rộng 20 – 30 cm.
Mồng tơi có thể gieo thẳng theo hàng hoặc gieo cây con rồi tỉa trồng khi có 2 – 3 lá thật.
Khoảng cách: Hàng cách hàng 20 – 25 cm; cây cách cây 20 cm.
Mật độ: Từ 16 đến 17 vạn cây/ha.
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng, phân bắc và nước phân tươi để bón hoặc tưới. Có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế phân chuồng với lượng bằng 1/3 lượng phân chuồng.
4. Phân bón và chất phụ gia
Liều lượng bón phân chuồng: Bón lót 10-15 tấn phân chuồng/ha (360-540 kg/sào), có thể dùng phân hữu cơ sinh học hoặc phân rác chế biến thay thế với lượng bằng 1/3 phân chuồng.
Cách bón thúc:
Lần 1: Sau trồng 10 ngày.
Lần 2: Sau trồng 25 – 30 ngày (đã thu hái vỡ).
Lượng phân đạm và kali còn lại hoà tưới sau mỗi đợt hái.
Xới xáo, vun gốc, làm cỏ, kết hợp với các đợt bón thúc.
Chỉ được thu hoạch sau khi bón hoặc tưới phân ít nhất 7 – 10 ngày.
Có thể dùng nitrat amôn, sulfat amôn thay cho urê, kali clorua thay cho kali sulfat hoặc các phân hỗn hợp NPK với liều lượng nguyên chất tương đương, hoặc phun các dung dịch dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng qua lá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Liều lượng và phương pháp bón phân hóa học:
Loại phân
Tổng lượng bón
Bón lót (%)
Bón thúc (%)
Kg/ ha
Kg/sào
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Phân chuồng
10.000-15.000
370-550
–
–
–
–
Ure
150-200
5,5-7,5
20
10
10
10
Lân supe
250
9
100
0
0
0
Kali clorua
200-235
7,4-8,7
50
0
0
10
5. Chăm sóc
Sử dụng nguồn nước sạch để tưới (nước sông hoặc nước giếng), luôn giữ độ ẩm đất 80%.
6. Phòng trừ sâu bệnh hại
Sâu hại: Mồng tơi thường bị sâu khoang (Spodoptera litura) và một số sâu ăn lá khác gây hại nhưng ít nghiêm trọng, cần sử dụng biện pháp thủ công bắt sâu và ngắt ổ trứng sâu. Trong trường hợp bị sâu hại nặng mới dùng thuốc bảo vệ thực vật (có thể dùng Sherpa 25EC,…).
Bệnh hại: Chủ yếu có bệnh đốm mắt cua (Cercospora sp.), nếu chăm sóc tốt, cây phát triển mạnh sẽ hạn chế bệnh. Khi bệnh nặng mới dùng thuốc Rovra 50WP, Score 250EC, Anvil 5SC.
Phun theo hướng dẫn trên nhãn bao bì của từng loại thuốc, thời gian cách ly tối thiểu là 10 ngày.
7. Thu hoạch, sơ chế, bảo quản
Cần thu hoạch đúng lứa bảo đảm chất lượng rau non và phải đảm bảo thời gian cách ly thuốc hoá học bảo vệ thực vật và phân đạm bón thúc.