Pháp luật quốc tế là gì? – Công ty Luật ACC
Khi tham gia vào các quan hệ quốc tế, bên cạnh hệ thống pháp luật quốc gia còn tồn tại một hệ thống pháp luật quốc tế. Vậy pháp luật quốc tế là gì? ACC mời bạn tìm hiểu thông qua bài viết Pháp luật quốc tế là gì? – Công ty Luật ACC
Pháp luật quốc tế là gì? – Công ty Luật ACC
1. Pháp luật quốc tế là gì?
Pháp luật quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ thể đó trong mọi lĩnh vực vủa đời sống quốc tế. Đó là các nguyên tắc và quy phạm áp dụng chung mà không có sự phân biệt về tính chất, hình thức hay vị thế của từng quốc gia khi thiết lập quan hệ quốc tế giữa những chủ thể này với nhau.
Pháp luật quốc tế được coi là hệ thống pháp luật, gồm nhiều ngành luật cấu thành Luật Nhân đạo quốc tế; Luật Hàng không dân dụng quốc tế; Luật Ngoại giao và lãnh sự; Luật Tổ chức quốc tế; Luật quốc tế về môi trường…
2. Hệ thống pháp luật quốc tế bao gồm những gì?
2.1 Công pháp quốc tế (Luật quốc tế)
Luật quốc tế là tập hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội về chính trị hoặc các khía cạnh chính trị của quan hệ kinh tế, thương mại, khoa học – kỹ thuật, văn hoá giữa các quốc gia với nhau, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế liên chính phủ hoặc các chủ thể khác của pháp luật quốc tế.
Luật quốc tế hiện đại bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a. Chế định những nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế gồm có:
– Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia;
– Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia;
– Nguyên tắc dân tộc tự quyết;
– Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác;
– Nguyên tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực;
– Nguyên tắc hoà bình giải quyết các tranh chấp quốc tế;
– Nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản của con người;
– Nguyên tắc hợp tác giữa các quốc gia;
– Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế.
b. Chế định luật điều ước quốc tế
Trong điều kiện của xu thế toàn cầu hoá các lĩnh vực của đời sống xã hội, hàng ngày các quốc gia và các chủ thể của luật quốc tế thoả thuận và ký kết với nhau những điều ước quốc tế. Khái niệm điều ước quốc tế đã được đề cập đến trong Chương III. Trong luật quốc tế, quá trình xây dựng, ký kết và duy trì hiệu lực của các điều ước quốc tế được điều chỉnh bằng Công ước Viên về luật điều ước quốc tế ký tại Viên ngày 23-5-1969 và có hiệu lực ngày 23-5-1980. Công ước này đã được “nội luật hoá” bằng Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế do Quốc hội Việt Nam khoá XI thông qua ngày 14-6-2005.
Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thoả thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhận danh Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thoả thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
Luật điều ước quốc tế quy định những nội dung cơ bản sau đây:
– Ký kết điều ước quốc tế;
– Gia nhập điều ước quốc tế;
– Bảo lưu điều ước quốc tế; – Hiệu lực của điều ước quốc tế;
– Thực hiện điều ước quốc tế.
Những nội dung cơ bản của luật điều ước quốc tế được trình bày trong Chương III giáo trình này.
c. Chế định dân cư trong luật quốc tế
Theo luật quốc tế, dân cư được hiểu là tổng thể những người sống trên lãnh thổ của một quốc gia nhất định. Thành phần dân cư của một nước bao gồm: công dân của nước đó, người có quốc tịch nước ngoài, người không quốc tịch, người nhiều quốc tịch. Chế định dân cư quy định vấn đề quốc tịch, địa vị pháp lý của những người trong thành phần dân cư.
d) Chế định bảo vệ quyền con người quy định nội dung các quyền con người (nhân quyền) trong điều kiện thời đại, vấn đề hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ quyền con người.
đ) Chế định lãnh thổ và biên giới quốc gia quy định các bộ phận cấu thành của lãnh thổ quốc gia (như các vùng đất, vùng nước, vùng trời); quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia; quy chế pháp lý của biên giới quốc gia.
e) Chế định về luật biển quốc tế quy định quy chế pháp lý đối với các vùng biển như nội thuỷ; quy chế pháp lý về lãnh hải; vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa; quy chế pháp lý về biển quốc tế v.v…
g) Pháp luật về hàng không quốc tế quy định các nguyên tắc và các thượng quyền cơ bản trong luật hàng không dân dụng quốc tế, quy chế pháp lý về vùng trời, phi hành đoàn, quy chế về chuyến bay quốc tế và đường bay quốc tế.
h) Chế định về ngoại giao và lãnh sự đưa ra quy chế pháp lý về các cơ quan đại diện ngoại giao của nhà nước, cơ quan lãnh sự; những ưu đãi và miễn trừ cho các cơ quan và viên chức ngoại giao và lãnh sự.
i) Hội nghị quốc tế và các tổ chức quốc tế quy định quy chế về tổ chức, đàm phán và ký kết các văn bản của hội nghị quốc tế; địa vị pháp lý của các tổ chức quốc tế toàn cầu như Liên Hợp Quốc, các tổ chức chuyên môn của Liên Hợp Quốc, các tổ chức quốc tế khu vực và các tổ chức quốc tế khác.
k) Chế định giải quyết các tranh chấp quốc tế quy định các nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế, các biện pháp giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế.
I) Chế định pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế về chiến tranh quy định về vấn đề tuyên chiến, khởi chiến; vấn đề sử dụng vũ khí và phương tiện chiến tranh, bảo hộ nạn nhân chiến tranh vv…
m) Chế định trách nhiệm pháp lý quốc tế quy định chủ thể của trách nhiệm pháp lý quốc tế; tội ác quốc tế; các hình thức trách nhiệm pháp lý của quốc gia và chủ thể khác.
Nguồn của luật quốc tế là các điều ước quốc tế (song phương và đa phương), pháp luật quốc gia và tập quán quốc tế.
Tư pháp quốc tế là tập hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quan hệ dân sự ở đây được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm quan hệ dân sự (theo nghĩa hẹp), quan hệ kinh tế – thương mại, quan hệ lao động, quan hệ hôn nhân và gia đình. Theo Điều 758 Bộ luật Dân sự 2005, “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”.
– Nguyên tắc có đi, có lại.
Nguồn chủ yếu của tư pháp quốc tế là pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế.
Xem thêm bài viết Nguồn của luật quốc tế là gì?
Pháp luật quốc gia: Ở nước ta, pháp luật quốc gia tham gia điều chỉnh các quan hệ thuộc lĩnh vực tư pháp quốc tế có các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu như: Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Bộ luật Hàng hải năm 2005, Bộ luật Lao động năm 1994 và các Luật sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 v.v…
Điều ước quốc tế: Bao gồm các điều ước quốc tế song phương và điều ước quốc tế đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập như: Hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý giữa Việt Nam và các nước, Hiệp định thương mại và hàng hải, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Công ước Paris năm 1883 về sở hữu công nghiệp Việt Nam gia nhập năm 1981), Hiệp định khung hợp tác Việt Nam – EU (ký năm 1992), công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài (gia nhập năm 1995), Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ v.v…
Tập quán quốc tế: Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự không do các quốc gia hay các tổ chức quốc tế đặt ra nhưng được nhiều quốc gia chấp nhận và áp dụng như một quy phạm pháp luật quốc tế. Tập quán quốc tế xuất hiện trong mọi lĩnh vực của pháp luật quốc tế. Phạm vi của các tập quán quốc tế có thể là toàn cầu hoặc khu vực. Trong tư pháp quốc tế, có những tập quán về thương mại, hàng hải quốc tế và những tập quán quốc tế khác. Hiện tại, được áp dụng nhiều nhất trong các quan hệ thương mại quốc tế là Các điều kiện thương mại quốc tế (INCOTERMS 2000) và bản Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP 600).
Chủ thể của tư pháp quốc tế trước hết và chủ yếu là cá nhân, pháp nhân của các nước tham gia giao lưu quốc tế; ngoài ra, trong những trường hợp nhất định, Nhà nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ cũng được thừa nhận là chủ thể của tư pháp quốc tế.
Các nguyên tắc cơ bản của tư pháp quốc tế bao gồm:
– Nguyên tắc tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của các quốc gia;
– Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau;
– Nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa công dân nước sở tại và người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau trên lãnh thổ một quốc gia;
3. Câu hỏi thường gặp
Phương pháp điều chỉnh của Pháp luật quốc tế?
Các chủ thể của luật quốc tế sử dụng nhiều cách thức và biện pháp khác nhau, trong đó, có hai phương pháp được sử dụng phổ biến là:
- Phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện và hợp tác giữa các chủ thể.
- Trong những trường hợp cần thiết, các chủ thể của luật quốc tế có thể dùng phương pháp cưỡng chế, can thiệp riêng lẻ hay tập thể phù hợp các quy định của luật quốc tế.
Nguồn cơ bản của pháp luật quốc tế bao gồm gì?
Nguồn cơ bản của pháp luật quốc tế: Là nguồn chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế có giá trị ràng buộc đối với các chủ thể của quan hệ pháp luật quốc tế, bao gồm: điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
Nguồn hỗ/bổ trợ của luật quốc tế gồm có: Phán quyết của tòa án, trọng tài quốc tế. Nghị quyết của các tổ chức quốc tế liên Chính phủ. Những nguyên tắc pháp luật chung được thừa nhật. Các học thuyết và tác phẩm khoa học pháp lý của các luật gia nổi tiếng; pháp luật quốc gia.
Chủ thể của tư pháp quốc tế là ai?
Chủ thể của tư pháp quốc tế trước hết và chủ yếu là cá nhân, pháp nhân của các nước tham gia giao lưu quốc tế; ngoài ra, trong những trường hợp nhất định, Nhà nước, các tổ chức quốc tế liên chính phủ cũng được thừa nhận là chủ thể của tư pháp quốc tế.
Trên đây là nội dung chi tiết Pháp luật quốc tế là gì? – Công ty Luật ACC. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn đọc. Liên hệ với ACC nếu bạn đang có nhu cầu sử dụng các dịch vụ pháp lý như dịch vụ kế toán, thành lập doanh nghiệp, tư vấn nhà đất … để được đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiêm của chúng tôi tư vấn và hỗ trợ.
5/5 – (2068 bình chọn)
✅ Dịch vụ thành lập công ty
⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh
⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn
⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán
⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán
⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu
⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin