Phân tích đặc điểm, chức năng và ý nghĩa của tội phạm học
Quan niệm về tội phạm học? Đặc điểm của tội phạm học? Chức năng của tội phạm học? Ý nghĩa của tội phạm học?
Trong thời kỳ mà hệ thống tư pháp hình sự của các quốc gia được soi dưới kính hiển vi, các nhà tội phạm học đang đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết lập sự hiểu biết công bằng hơn, dựa trên khoa học về tội phạm, chính sách và công bằng xã hội. Áp dụng kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tế của mình, các chuyên gia trong lĩnh vực này hỗ trợ và tăng cường công việc của các cơ quan thực thi pháp luật và các chuyên gia pháp lý.
Nhưng thực sự thì tội phạm học là gì? Đặc điểm, chức năng và ý nghĩa của tội phạm học được phân biệt ra sao? Bài viết này sẽ khám phá nhiều thành phần của ngành học đang phát triển nhanh chóng này và cung cấp những hiểu biết sâu sắc về cách theo đuổi nhiều ngành nghề tội phạm học.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Quan niệm về tội phạm học?
Tội phạm học là nghiên cứu về tội phạm và hành vi lệch lạc. Tội phạm học là một lĩnh vực liên ngành trong cả hai khoa học hành vi và xã hội, chủ yếu dựa trên nghiên cứu của các nhà xã hội học, nhà khoa học chính trị, nhà kinh tế học, nhà tâm lý học, nhà triết học, nhà tâm thần học, nhân viên xã hội, nhà sinh vật học, nhà nhân học xã hội, cũng như các học giả luật.
Các nhà tội phạm học là những người làm việc và nghiên cứu nghiên cứu về tội phạm và phản ứng của xã hội đối với tội phạm. Một số nhà tội phạm học xem xét các mô hình hành vi của những tội phạm có thể xảy ra. Nói chung, các nhà tội phạm học tiến hành nghiên cứu và điều tra, phát triển lý thuyết và phân tích các mô hình thực nghiệm.
Ở Việt Nam, định nghĩa về tội phạm học được đưa ra tương đối thống nhất, trong giáo trinh xuất bản từ năm 1995, GS.TS. Đồ Ngọc Quang cho rằng:
“Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tình trạng phạm lội và tội phạm…; nghiên cứu về nhân thân người phạm tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những biện pháp phòng ngừa tội phạm nhằm lừng bước ngăn chặn, hạn chế tội phạm trong cuộc sống xã hội.
Cùng với cách định nghĩa tương tự, GS.TS. Nguyễn Xuân Yêm cho ràng:
“Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu tội phạm, tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm, nghiên cứu cá nhân kẻ phạm tội và những biện pháp phòng ngừa, đẩu tranh chống tội phạm nhằm ngăn chặn, tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội”.
Mối quan tâm của các nhà tội phạm học bao gồm nghiên cứu bản chất của tội phạm và tội phạm, nguồn gốc của luật hình sự, căn nguyên của tội phạm, phản ứng của xã hội đối với tội phạm, và hoạt động của các cơ quan thực thi pháp luật và các cơ quan hình sự.
Có thể nói một cách rộng rãi rằng tội phạm học hướng các câu hỏi của nó theo ba đường: thứ nhất, nó nghiên cứu bản chất của luật hình sự, việc điều hành và các điều kiện phát triển của nó; thứ hai, nó phân tích nguyên nhân của tội phạm và nhân cách của tội phạm; và thứ ba, nó nghiên cứu việc kiểm soát tội phạm và cải tạo người phạm tội. Do đó, tội phạm học bao gồm trong phạm vi của nó hoạt động của các cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tư pháp, cơ sở cải huấn và các cơ quan xã hội giáo dục, tư nhân và công cộng.
2. Đặc điểm của tội phạm học?
Từ các định nghĩa nêu trên đã bao quát các đặc điểm cơ bản của tội phạm học.
Một là đặc điểm về đối tượng nghiên cứu độc lập của tội phạm học, bao gồm tội phạm hiện thực, nguyên nhân của tội phạm hiện thực và kiểm soát tội phạm hiện thực;
Hai là đặc điểm về khoa học liên ngành của tội phạm học;
Ba là đặc điểm về khoa học thực nghiệm hay cũng có thể gọi là đặc điểm về phương pháp nghiên cứu thực nghiệm của tội phạm học.
Bốn là đặc điểm về mục đích phòng ngừa tội phạm của tội phạm học. Đây là những đặc điểm để phân biệt tội phạm học với các ngành khoa học khác, đặc biệt là các khoa học có liên quan đến tội phạm.
3. Chức năng của tội phạm học?
Tội phạm học có ba chức năng sau:
– Chức năng mô tả của tội phạm học: Tội phạm học ghi nhận, phản ánh cho chúng ta thấy được bức trạnh về tình hình tội phạm nói chung, tình hình của từng nhóm loại tội phạm xảy ra trong thực tế của đời sống xã hội.
– Chức năng giải thích của tội phạm học: Tội phạm học không chỉ mô tả cho chúng ta thấy bức tranh sinh động về tình hình tội phạm trong xã hội mà còn giải thích, làm sáng tỏ rằng vì sao tội phạm xảy ra trong thực tế là như vậy mà không phải là khác, nghĩa là nó phải nghiên cứu làm sáng tỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm các hiện tượng, quá trình xã hội đã ảnh hưởng đến tội phạm. Chức năng này có vai trò kiểm tra kết quả của chức năng mô tả có đúng hay sai.
– Chức năng dự báo của tội phạm học: Trên cơ sở nắm bắt được quy luật vận động, của tội phạm trong xã hội, các tài liệu về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và các tài liệu về các nhân tố, hiện tượng ảnh hưởng đến tội phạm. Tội phạm học dự báo tình hình tội phạm trong tương lai ở các mức độ và thời gian khác nhau.
Có ba trường phái tư tưởng chính trong lý thuyết tội phạm học sơ khai, kéo dài từ giữa thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 20: Cổ điển, Chủ nghĩa thực chứng và Chicago. Những trường phái tư tưởng này đã bị thay thế bởi một số mô hình tội phạm học đương đại, chẳng hạn như văn hóa phụ, kiểm soát, chủng tộc, ghi nhãn, tội phạm học phê bình, tội phạm học văn hóa, tội phạm học hậu hiện đại, tội phạm học nữ quyền và những người khác được thảo luận dưới đây.
4. Ý nghĩa của tội phạm học?
Tội phạm học là nghiên cứu về tội phạm và hành vi phạm tội, được thông báo bởi các nguyên tắc của xã hội học và các lĩnh vực phi pháp lý khác, bao gồm tâm lý học, kinh tế học, thống kê và nhân chủng học.
Các nhà phê bình học xem xét nhiều lĩnh vực liên quan, bao gồm:
– Đặc điểm của người phạm tội
– Lý do tại sao mọi người phạm tội
– Ảnh hưởng của tội phạm đối với cá nhân và cộng đồng
– Phương pháp phòng chống tội phạm
Các nhà tội phạm học nghiên cứu tội phạm như một hành động bất hợp pháp mà xã hội trừng phạt thông qua hệ thống pháp luật của chính phủ. Các nhà nghiên cứu tập trung vào nguyên nhân, phòng ngừa và sửa chữa tội phạm nói chung. Ngược lại, quan điểm về tội phạm của ngành luật nhấn mạnh các tội phạm và hình phạt cụ thể được điều chỉnh bởi các đạo luật và quy định, cũng như các quy trình pháp lý đã được thiết lập.
Theo UpCounsel, định nghĩa pháp lý về tội phạm là hành vi vi phạm pháp luật công cộng. Để đủ điều kiện là một tội phạm, hành vi phạm tội phải bị trừng phạt, cho dù bằng hình thức phạt tiền, mất tự do hoặc bằng hình thức khác. Các nhà tội phạm học đã mở rộng định nghĩa tội phạm để bao gồm hành vi không vi phạm luật hiện hành. Điều này bao gồm bóc lột kinh tế, phân biệt chủng tộc và môi trường làm việc không an toàn hoặc không lành mạnh.
Ý nghĩa của tội phạm học được nhận định là xây dựng hệ thống các biện pháp phòng ngừa rộng lớn nhằm hạn chế, tiến tới loại trừ hoàn toàn tội phạm. Để đạt được mục đích nói trên, tội phạm học xây dựng hệ thống lý luận hoàn chỉnh. Đối với hệ thống lý luận hoàn chỉnh nếu được xây dựng dựa trên nội dung thì sẽ gồm bốn phần (bốn bộ phận) sau:
– Tình hình tội phạm
– Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm
– Nhân thân người phạm tội
– Phòng ngừa tình hình tội phạm
Bên cạnh đó, nếu căn cứ vào mức độ khái quát thì hệ thống này được chia làm hai phần là: phần chung và phần riêng (cụ thể)
– Phần chung đề cập những vấn đề cơ bản chung nhất, khái quát nhất, không có sự nhận định các đặc điểm của nhóm loại tội phạm. Phần chung bao gồm những vấn đề như khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, sự ra đời và phát triển của tội phạm học trong lịch sử, tìm hình tội phạm; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội; nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, phòng ngừa tội phạm, dự báo tình hình tội phạm, kế hoạch đấu tranh phòng chống tình hình tội phạm.
– Phần riêng: Nghiên cứu các đặc điểm tội phạm học, các nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa nhóm loại tội phạm cụ thể. Cơ sở để sắp xếp theo nhóm tội có thể theo dấu hiệu của hành vi phạm tội hoặc theo dấu hệu của chủ thể tội phạm. Phần riêng này sẽ bao gồm:
+ Phòng ngừa tội phạm do người chưa thành niên thực hiện;
+ Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu
+ Phòng ngừa tội phạm về ma tuý
+ Phòng ngừa tội phạm về tham nhũng
+ Phòng ngừa tội phạm về kinh tế
+ Phòng ngừa tội phạm có tổ chức
+ Phòng ngừa tội phạm chuyên nghiệp
+ Phòng ngừa tội phạm do nữ giới thực hiện
+ Phòng ngừa tội phạm tái phạm
+ Phòng ngừa tội phạm bạo lực
+ Phòng ngừa tội phạm giới tính
+ Phòng ngừa tội phạm giao thông v.v…