Nuôi Dưỡng Và Cân Bằng Khả Năng Đồng Cảm (phần 1) — InPsychOut

Nhiều người nghĩ rằng đồng cảm và thông cảm là như nhau. Tuy nhiên, về mặt ngữ nghĩa, có sự khác biệt lớn giữa hai thuật ngữ này. 

Theo ngành học liên quan đến nguồn gốc từ – còn gọi là Từ nguyên học (Etymology), cả hai từ đều đề cập đến mối quan hệ của một người với cảm xúc và trải nghiệm của người khác. Cả sự cảm thông (sympathy) và đồng cảm (empathy) đều có nguồn gốc từ páthos trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “cảm giác đau khổ” [7].  

Khái niệm Sự thông cảm đã tồn tại lâu hơn. Nó xuất hiện trong tiếng Anh vào giữa những năm 1500 với nghĩa rất rộng là “sự đồng ý hoặc sự hài hòa về phẩm chất giữa mọi vật hoặc con người”. Trong thời hiện đại, sự cảm thông được sử dụng để thể hiện sự thương tiếc, thương hại hoặc cảm giác đau buồn đối với một người nào đó đang gặp bất hạnh. Bạn cảm thông với họ, nhưng bạn không biết phải làm gì và không hoàn toàn hiểu được những cảm xúc người đó đang trải qua. 

Sự đồng cảm xuất hiện vài thế kỷ sau sự thông cảm – vào cuối những năm 1800. Các nhà tâm lý học bắt đầu sử dụng từ “sự đồng cảm” (empathy)  để thay thế cho thuật ngữ tiếng Đức Einfühlung, liên quan đến khái niệm rằng một người có thể phóng chiếu cảm xúc của chính họ lên một đối tượng được xem [8]. Giờ đây, sự đồng cảm đã được sử dụng một cách rộng rãi hơn so với khi nó được giới thiệu lần đầu. Thuật ngữ này hiện nay thường được sử dụng nhất để chỉ năng lực hoặc khả năng tưởng tượng của bản thân trong tình huống của người khác, trải nghiệm cảm xúc, ý tưởng hoặc quan điểm của người đó.

Để hiểu rõ hơn về sự khác nhau của hai từ này, hãy xem một đoạn video ngắn 2 phút. Trong phim hoạt hình ngắn tuyệt đẹp này, Tiến sĩ Brené Brown nhắc nhở chúng ta rằng chúng ta chỉ có thể tạo ra một kết nối đồng cảm thực sự nếu chúng ta đủ can đảm tiếp xúc với những mặt mong manh của chính mình

Hãy cùng chúng mình đón đọc phần 2 của series Đồng cảm, để tìm hiểu thêm về hệ quả của việc thiếu khả năng đồng cảm sẽ dẫn đến những hệ quả gì, và chúng ta có thể làm gì để nuôi dưỡng và cải thiện kỹ năng này cũng như cân bằng cảm xúc của bản thân, để tránh làm cạn kiệt nguồn lực tinh thần và ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của mình. 

Biên tập: Thuỳ Anh
Thiết kế:
Froggy

Nguồn:

[1] Segal, Elizabeth A., Karen E. Gerdes, Cynthia A. Lietz, M. Alex Wagaman, and Jennifer M. Geiger. 2012 Assessing empathy. Columbia University Press, 2017

[2] Zaki, Jamil, and Kevin N. Ochsner. “The neuroscience of empathy: progress, pitfalls and promise.” Nature neuroscience 15, no. 5 (2012): 675-680. 

[3] Barrett, L. F., Lewis, M., and Haviland-Jones, J. M. . Handbook of Emotions. New York, NY: Guilford Publications, 2016.

[4] Premack, David, and Guy Woodruff. “Does the chimpanzee have a theory of mind?.” Behavioral and brain sciences 1, no. 4 (1978): 515-526.

[5] Davis, Mark H. Empathy: A social psychological approach. Routledge, 2018. 

[6] Melchers, M., Montag, C., Reuter, M. et al. How heritable is empathy? Differential effects of measurement and subcomponents. Motiv Emot 40, 720–730 (2016). https://doi.org/10.1007/s11031-016-9573-7 

[7] Chambers Dictionary of Etymology, Barnhart RK (editor) 4th Edition, Chambers Harrap Publishers Ltd, New York, 2002.

[8] Debes, Remy. “From Einfühlung to empathy.” Sympathy: A history (2015): 286-322.