Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Công trình xây dựng là gì? Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng? Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng là gì?

    Như chúng ta đã biết, trong hoạt động thi công xây dựng công trình thì vấn đề được đặt lên hành đầu đó chính là chất lượng của công trình trong quá trình xây dựng và khi hoàn thành xong công trình. Bởi lẽ, chất lượng công trình luôn là điều mà bất cứ một ai trong chúng ta dựa vào đó để đánh giá mức độ uy tín, tin dùng. Đối với hoạt động quản lý thì ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, bên nhận thầu và giám sát thi công công trình thì còn sự quản lý của nhà nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Vậy, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được xác định như thế nào?

    Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

    1. Công trình xây dựng là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:

    Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước

    Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình.

    Xem thêm: Thẩm quyền, quy trình cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trên đất trái phép

    2. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng? 

    Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng được quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP

    Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:

    – Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;

    – Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;

    – Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;

    – Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;

    – Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

    – Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.

    Trình tự quản lý thi công xây dựng công trình

    Theo Nghị định, trình tự quản lý thi công xây dựng công trình như sau:

    – Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.

    – Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.

    + Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;

    + Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;

    + Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    – Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.

    – Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

    – Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.

    – Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

    – Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).

    Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp: Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo; Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.

    – Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

    – Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

    – Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.

    – Hoàn trả mặt bằng.

    – Bàn giao công trình xây dựng.

    Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:

    – Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;

    – Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng, bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;

    – Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;

    – Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;

    – Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;

    – Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;

    – Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng.

    Theo đó, trong nghị định đã nêu rõ nhà thầu thi công xây dựng tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.

    Nhà thầu thi công xây dựng xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình.

    Nhà thầu thi công xây dựng phải kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng so với điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Tiến hành kiểm soát chất lượng thi công xây dựng do mình thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Lập hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.

    Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu như sau:

    – Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng để xác định thông số kỹ thuật và vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ phận công trình, phục vụ thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.

    – Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có năng lực theo quy định của pháp luật.

    – Các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình có trách nhiệm cung cấp số liệu một cách trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các số liệu mà mình cung cấp.

    – Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan.

    Đối với các công trình xây dựng đạt chất lượng chuẩn thì cơ quan ban hành giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng:

    – Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:

    + Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;

    + Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.

    – Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu.

    – Bộ Xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; theo dõi, kiểm tra, kiến nghị xử lý chất lượng và an toàn của các công trình quan trọng quốc gia, công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp trong quá trình đầu tư xây dựng và khai thác sử dụng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng.

    Như vậy, Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chính là hoạt động can thiệp gián tiếp thông qua công cụ pháp luật tác động vào công tác quản lý xây dựng hàng ngày giữa chủ đầu tư và các nhà thầu để làm ra sản phẩm xây dựng theo đúng chất lượng, quy chuẩn đã đặt ra. Hoạt động quản lý được tiến hành theo trình tự từ khi bắt đầu xây dựng công trình từ xử lý mặt bằng, vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng…v…v.. .