Nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030
Nội dung, nhiệm vụ trọng tâm của công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030
Lượt xem: 675
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, thường xuyên, vì vậy Cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 tập trung xây dựng dựng nền hành chính công khai, minh bạch; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công theo hướng hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện, lấy sự hài lòng cao nhất của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu phục vụ; xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số; Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành của các phòng, đơn vị trong công tác CCHC của Sở. Tăng cường trách nhiệm của các phòng, đơn vị, người đứng đầu và các cá nhân trong việc triển khai nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác CCHC của Sở.
Kế hoạch Cải cách hành chính của của Sở giai đoạn 2021 – 2030 được xây dựng trên cơ sở bám sát và nhằm triển khai Chỉ thị số23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thế cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày 01/10/2021của UBND tỉnh Sơn La về việc Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030;
Công tác CCHC trong giai đoạn mới vẫn được xác định đảm bảo 6 nội dung cần thực hiện, đó là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trong đó, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xác định trọng tâm của công tác CCHC là các nội dung: Cải cách thể chế trong đó tập trung rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định để kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước, địa phương; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trên cơ sở đó, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã xây dựng các nhiệm vụ cụ thể, đó là:
1. Cải cách thể chế
a) Mục tiêu
– Tiếp tục rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
– Đến năm 2025:
+ Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của ngành được rà soát, sửa đổi, bổ sung, phù hợp với quy định của Trung ương, tỉnh đáp ứng yêu cầu phát ngành văn hoá, thể thao và du lịch.
+ 100% văn bản QPPL phát hiện sai phạm qua kiểm tra được xử lý hoặc kiến nghị xử lý; 100% văn bản QPPL được xử lý hoặc kiến nghị xử lý sau rà soát.
+ Phấn đấu 100% các văn bản QPPL về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức và người dân.
– Đến năm 2030:
+ Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại tạo được bước đột phá trong huy động, phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển.
b) Nhiệm vụ chung
– Các phòng, đơn vị chủ động đề xuất, tham mưu kịp thời thể chế hóa và tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, quy định của Trung ương, chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
– Triển khai thực hiện tốt các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
– Tạo điều kiện thu hút đầu tư, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh đồng hành cùng doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm đối tượng phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh, đồng thời ngăn chặn mọi biểu hiện nhũng nhiễu gây phiên hà đến doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
– Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản QPPL; tăng cường tham vấn ý kiến các chuyên gia, của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản QPPL, cũng như trong việc phản biện và giám sát thi hành pháp luật để bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
– Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản QPPL, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
– Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phố biến, giáo dục pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
a) Mục tiêu
– Rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian và nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trong tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp; lựa chọn những vấn đề, TTHC cần cắt giảm về quy trình và bảo đảm cắt giảm ít nhất 25% thời gian giải quyết so với quy định; tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC. Đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
– Đến năm 2025
+ Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản hóa số quy định và cắt giảm chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020 (theo kế hoạch của Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành).
+ Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
+ Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
+ Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
+ 80% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; duy trì kết nối, chia sẻ thông tin giữa cổng dịch vụ công tỉnh với cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 90%.
+ 90% TTHC nội bô giữ cơ quan hành chính nhà nước được công bố , công khai và kịp thời.
+ 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
– Đến năm 2030
+ 100% TTHC, có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
+ Tối thiểu 90% TTHC của ngành, có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4; đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung câp trên Công dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 90%.
+ 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở.
+ Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%.
b) Nhiệm vụ chung
– Thực hiện nghiêm túc các chủ trương, định hướng về cải cách TTHC của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngành Trung ương, tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc công bố TTHC và ban hành mới các TTHC thuộc thẩm quyền của ngành theo quy định.
– Rà soát, thống kê, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không họp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo từng giai đoạn.
– Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiếu và thực hiện.
– Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
– Thực hiện việc phân cấp giải quyết TTHC theo Đề án của Chính phủ.
– Đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
– Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu họp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
– Đến năm 2025:
+ Các phòng chuyên môn được sắp xếp bảo đảm đúng quy định theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; số lượng cấp phó không vượt so với quy định.
+ Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
+ 100% đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoàn thành việc bố trí, sắp xếp kiện toàn số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị bảo đảm theo đúng quy định của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%.
– Đến năm 2030:
+ Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức theo hướng giảm hợp lý
+ Sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tố chức của Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuôc theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
+ Tiếp tục phấn đấu giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
+ Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%.
b) Nhiệm vụ chung
– Tiếp tục thực hiện đổi mới, xắp sếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với chính sách tinh giản biên chế, triển khai có hiệu quả Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chinh phủ sửa đổi Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định vê thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
– Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc.
– Tiếp tục thực hiện đề án vị trí việc làm, sửa đổi, bổ sung danh mục vị trí việc làm, khung năng lực của từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị; xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp; triển khai thực hiện tốt các quy định của UBND tỉnh về quản lý tổ chức bộ máy hành chính và cán bộ, công chức, viên chức.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Mục tiêu
-Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức đế thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
– Đến năm 2025:
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của ngành có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
– Đến năm 2030
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ đủ phấm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% – 35% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương có đủ khả năng làm việc trong môi trường Quốc tế.
+ 100% cán bộ công chức thuộc Sở có trình độ đại học và được chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
b) Nhiệm vụ chung
– Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức phù hợp với cơ cấu vị trí việc làm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, thăng hạng viên chức; triển khai thực hiện các quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; quy định tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức lãnh đạo quản lý trong ngành; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo quy định.
– Thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan, tiêu chuẩn, điều kiện; Sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
– Tổ chức triển khai đúng quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương. Thực hiện chê độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ một phần.
– Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm; Đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết thực hiện nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm.
– Thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ một phần.
5. Cải cách tài chính công
a) Mục tiêu
– Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị.
– Đến năm 2025: Có tối thiểu 30% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
– Đến năm 2030: Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan và đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
b) Nhiệm vụ chung
– Triển khai có hiệu quả Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan đế đối mới cơ chế quản lý, phân bo ngân sách nhà nước.
– Đẩy mạnh chất lượng triển khai Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chính phủ.
– Tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng được tiêu chí tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính, đề xuất lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp giai đoạn và đến năm 2030
– Quản lý, điều hành dự toán ngân sách Nhà nước của ngành đảm bảo theo cơ chế khoán biên chế, kinh phí hành chính và dự toán thu, chi ngân sách được phân bổ hàng năm. Triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; tổ chức thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
– Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát chặt chẽ và minh bạch hóa chi ngân sách nhà nước.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; nâng cao chất lượng cung câp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
– Đến năm 2025:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung câp trước đó; 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực thông suốt, hợp nhất trên tất cả các hệ thống của các cấp Chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ 100% văn bản được trao đổi qua môi trường mạng dưới dạng văn bản điện tử, được ký sô bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
+ Trên 90% tổng số hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; trên 80% tổng số hồ sơ công việc tại cấp huyện(trừ những hô sơ công việc thuộc phạm vi bỉ mật nhà nước).
+ 100% cơ sở dữ liệu dùng chung được kết nối, chia sẻ trên toàn tỉnh; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triến kinh tế – xã hội.
+ 50% hoạt động kiếm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
– Đến năm 2030
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
+ Trên 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Nhiệm vụ chung
– Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
– Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài địa phương theo nhu cầu.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
+ Phát triến các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
Với những nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể nêu trên, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nhấn mạnh: Lãnh đạo các phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc sở chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi quản lý của mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; gắn công tác thi đua, khen thưởng với nhiệm vụ CCHC ở phòng, đơn vị trực thuộc.