Những giao thức sử dụng trong hệ thống Mail [ Chi tiết ]
1. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
1.1 Đường đi của thư
Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ thư điện tử khác trên internet. Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận.
Các bài viết bạn nên tham khảo:
+ Tại sao phải sử dụng dịch vụ Email doanh nghiệp
+ 5 lưu ý bảo mật hệ thống mail server đơn giản và an toàn
+ Mail Server là gì? Cách cài đặt và quản lý Mail Server hiệu quả
Toàn bộ quá trình xử lý chỉ xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cách nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
1.2 Gởi, nhận và chuyển thư
Để nhận được thư điện tử bạn cần phải có một tài khoản thư điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thương là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.
Để gởi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy cập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gởi thư là SMTP. Nó được kêt hợp với thủ tục POP và IMAP để lấy thư.
2. Các giao thức được sử dụng trong hệ thống Mail
2.1 Giới thiệu về giao thức SMTP
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gởi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nha.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đên snay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được trueengf nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển vacf thông điệp trên mạng Internet.
Xem thêm: Dịch vụ Hosting | Bảng giá Hosting Mới Nhất
Điều quan trong của chuẩn SMTP gởi thư điện tử cho một máy chủ luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post office protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post office protocol vertion 3).
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gởi của thư điện tử là SMTP. SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gởi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force). SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4.
2.2 Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Tròn những ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu truy cập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở đó. Các chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với người dùng.
Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người dùng. Và chính điều đó đem đến sự phổ biến của thư điện tử. Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là POP và IMAP.
POP cho phép người dùng có tài khoản tại máy chủ thư điện tử kết nối vào MTP và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu tiên là vào năm 1984 và được nâng cấp tf bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3.
Xem thêm: Có nên sử dụng email server hosting?
POP3 kết nối trên nên TCP/Ip để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng cổng 110) Nguwofi dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy hoặc xóa thư.
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để láy thư về cho người dùng. Như sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy về sẽ bị xóa trên server.
IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót cuarPOP3. IMAP được pahts triển vào năm 1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4, là bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP.