Những điều cần biết về bản đồ địa chính và trích lục bản đồ địa chính

Dựa vào bản đồ địa chính chủ đầu tư có thể đánh cơ bản về tính pháp lý của một sản phẩm bất động sản cũng như nắm được quyền và nghĩa vụ của người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Sau đây là những điều cần biết về bản đồ địa chính và thủ tục trích lục bản đồ địa chính mà bất cứ ai cũng nên tìm hiểu.

Bản đồ địa chính và những điều cần biết

Bản đồ địa chính là một loại tài liệu thể hiện nội dung, tính pháp lý của tài sản bất động sản. Nó chứa đựng những thông tin đất đai cực kỳ quan trọng về địa chính. Luật Đất đai 2013 (Khoản 4 – Điều 3 ) quy định rõ về loại tài liệu đất đai này như sau:

Khái niệm về bản đồ địa chính

“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.” – Theo khoản 4-Điều 3 (Luật Đất đai 2013). Được nhà nước sử dụng trong công tác quản lý đất đai. Bản đồ địa chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận với các tỷ lệ khác nhau, mỗi tỷ lệ mang ý nghĩa và có tính pháp lý nhất định theo các tỷ lệ gồm:

  • Bản đồ TL 1:200.
  • Bản đồ TL 1:500.
  • Bản đồ TL 1:1000
  • Bản đồ TL 1:2000
  • Bản đồ TL 1:5000
  • Bản đồ TL 1:10000.

Thường được thể hiện qua những nội dung sau:

Nhằm thống kê và kiểm kê đất đai theo từng ĐVHC: xã, phường, thị trấn.

Để xác lập và ghi nhận lại những thông tin về QSDĐ (quyền sử dụng đất) đối với từng thửa đất (nền đất).

Là tài liệu căn cứ thực thi các nội dung quản lý đất đai hoặc xử lý các có liên quan theo đúng quy định luật pháp như: Xác định nghĩa vụ tài chính, tranh chấp đất đai,…

Đây là thông tin, là cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh BĐS, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp,…

Bản đồ địa chính thể hiện những nội dung nào?

Theo khoản 1 – Điều 8 (Thông tư 25/2014/TT-BTNMT) thì bản đồ địa chính thể hiện các ND cụ thể sau:

– Tài liệu thể hiện rõ khung bản đồ đất đai.

– Thể hiện rõ điểm địa chính, điểm khống chế tọa độ, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, độ cao quốc gia các hạng, điểm khống chế đo – vẽ (có chôn mốc ổn định).

– Mốc địa giới, đường địa giới hành chính các cấp.

– Phân chia rõ ranh giới của thửa đất cũng như loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất.
– Thể hiện mốc giới quy hoạch đất đai và các chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn của các công trình công cộng như: hệ thống giao thông đường bộ, thủy lợi, hệ thống điện – nước và một số công trình công cộng khác.

– Nội dung nhà ở, công trình xây dựng khác không phải là nhà ở.

– Thể hiện các đối tượng chiếm đất (không tạo thành thửa đất) chẳng hạn như: công trình thủy lợi, đường giao thông, suối, sông, đê điều, kênh, rạch …
– Địa vật (các vật thể tự nhiên hoặc nhân tạo), công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao.

– Thể hiện dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao của đất.

– Ghi chú thuyết minh.

Những điều cần biết về trích lục bản đồ địa chính

Hiện nay, luật đất đai chưa đưa ra khái niệm về trích lục bản đồ địa chính. Tuy nhiên căn cứ vào Phụ lục số 13 ban hành và Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, chúng ta có thể hiểu về tài liệu trích lục như sau:

Trích lục bản đồ địa chính có thể hiểu là hình thức cung cấp và xác thực thông tin thửa đất/nền đất. Những nội dung thể hiện trên trích lục gồm:
– Số thứ tự và số tờ bản đồ của thửa đất
– Tổng diện tích của thửa đất (mét vuông)

– Thể hiện mục đích sử dụng đất.

– Thông tin người sử dụng đất: họ tên, địa chỉ thường trú.
– Những vấn đề thay đổi của thửa đất (nền đất) về quyền sử dụng đất so với giấy tờ pháp lý.
– Bản vẽ của thửa đất với các thông tin về sơ đồ, chiều dài cạnh thửa.

Một số thủ tục xin trích lục bản đồ địa chính

1. Hoàn thành Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu

Chuẩn bị Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định (theo mẫu số 01/PYC ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT). Phiếu này có nội dung dữ liệu mà người dân được phép yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp trích lục. Người lập phiếu sẽ: đánh dấu (x) vào nội dung “trích lục bản đồ”. Nếu cần những thông tin khác thì đánh dấu vào ô “tất cả thông tin trên”.

Khi người dân khai đầy đủ thông tin, có đủ điều kiện và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền sẽ được cung cấp tài liệu trích lục bản đồ địa chính và cả các thông tin đất đai.

2. Quy trình thủ tục xin trích lục bản đồ đất đai

Để được cung cấp trích lục thì người dân cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu thông tin

Điền thông tin Phiếu yêu cầu và nộp phiếu tại Văn phòng/Chi nhánh văn phòng có thẩm quyền về đăng ký đất đai hoặc nộp tại ủy ban nhân dân cấp xã.

Bước 2: Trao đổi tiếp nhận, xử lý và giải quyết

Theo quy trình, khi nhận được phiếu yêu cầu trích lục bản đồ hoặc thông tin đất đai hợp lệ thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các việc sau:

– Trường hợp Phiếu yêu cầu hợp lệ: Bên cơ quan có thẩm quyền phải cung cấp trích lục bản đồ đất đai cho người nộp đơn yêu cầu.
– Thông báo, trao đổi các quy định nghĩa vụ tài chính cho cá nhân, tổ chức.
– Nếu từ chối cung cấp những thông tin của người yêu cầu thì đơn vị tiếp nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.

Một số trường hợp không được cung cấp trích lục và thông tin đất đai

– Phiếu yêu cầu không đúng quy định, không rõ ràng, cụ thể về nội dung.
– Không có chữ ký và các thông tin cụ thể của cá nhân như tên và địa chỉ.
– Mục đích sử dụng tài liệu không đúng với quy định pháp luật.

– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 3. Trả kết quả yêu cầu

Thông thường thời hạn thực hiện trả kết quả được quy định như sau:

– Trường hợp tiếp nhận được thủ tục yêu cầu cung cấp trích lục trước 15 giờ cơ quan có thẩm quyền phải cung cấp ngay trong ngày. Sau 15 giờ thì yêu cầu thường được giải quyết vào ngày làm việc tiếp theo.

– Nếu yêu cầu cung cấp các thông tin tổng hợp đất đai thì thời hạn trả kết quả được xác định theo thỏa thuận.

Trên đây Rich Real Holdings đã tổng hợp một số tài liệu xoay quanh vấn đề bản đồ địa chính và các thủ tục trích lục bản đồ địa chính hi vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn.