Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025 –
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025
Giới thiệu toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025
Page Content
NGHỊ QUYẾT
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa
lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025
——–
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XIX, tiến hành từ ngày 26 đến ngày 28 tháng 10 năm 2020, tại thành phố Thanh Hóa; 448 đại biểu chính thức thay mặt cho gần 230 nghìn đảng viên của Đảng bộ đã về dự Đại hội.
Sau khi nghe và thảo luận Báo cáo Chính trị, Báo cáo Kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025; bầu Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Đại hội đã thống nhất
QUYẾT NGHỊ
I. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã được nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội. Đại hội nhấn mạnh các vấn đề lớn sau đây:
1. Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của Trung ương, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tích, kết quả quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; có 26/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch. Kinh tế tăng trưởng cao, vượt mục tiêu Đại hội lần thứ XVIII đề ra, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII. Đã khởi công xây dựng, hoàn thành và đưa vào hoạt động nhiều dự án lớn, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thu ngân sách nhà nước luôn vượt dự toán và tăng cao so với đầu nhiệm kỳ, trong nhóm các tỉnh có tốc độ tăng thu ngân sách cao nhất cả nước. Xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị đạt kết quả tích cực, bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều đổi mới. Văn hóa – xã hội chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn và thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước; chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. Quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả; là một trong các tỉnh đi đầu trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền được nâng lên; đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong Nhân dân được tăng cường.
Tuy nhiên, tình hình thực hiện nhiệm vụ của tỉnh vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, đó là: Còn 02 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII đề ra không đạt kế hoạch (GRDP bình quân đầu người; số lượng đảng viên kết nạp mới). Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Một số dự án công nghiệp hiệu quả chưa cao, gây ô nhiễm môi trường; tỷ lệ lấp đầy một số khu công nghiệp còn thấp. Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh. Số lượng dự án quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh còn ít. Thu ngân sách chưa thật sự bền vững. Kết cấu hạ tầng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Chỉ số cải cách hành chính xếp thứ hạng thấp so với cả nước. Chất lượng giáo dục đại trà chưa cao. Chất lượng y tế cơ sở còn thấp. Ô nhiễm môi trường, mất vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn xảy ra ở một số nơi. An ninh trên tuyến biên giới, tuyến biển và một số địa bàn còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém; một số cán bộ, đảng viên còn vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gây dư luận xã hội không tốt. Hoạt động của một số đoàn thể ở cơ sở còn khó khăn.
Những hạn chế, khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, song chủ yếu là do: Một số cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa chủ động, thiếu sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực dự báo và khả năng khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở ngành, địa phương, đơn vị còn hạn chế. Việc phân cấp, phân quyền gắn với quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp chưa mạnh và chưa đồng bộ. Một số chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành triển khai thực hiện chậm, có những bất cập nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa làm tốt công tác quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kỷ cương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ có nơi, có việc chưa nghiêm.
2. Bước vào nhiệm kỳ 2020 – 2025, có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức đan xen. Song, với tinh thần chủ động, sáng tạo, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa phấn đấu thực hiện thắng lợi phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
2.1. Về phương hướng: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn; tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước – một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
* Về kinh tế:
– Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11% trở lên.
– Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 5,9%; công nghiệp – xây dựng chiếm 53,8%, dịch vụ chiếm 30,5%, thuế sản phẩm chiếm 9,8%.
– GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD trở lên.
– Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 750 nghìn tỷ đồng trở lên.
– Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm đạt 10% trở lên.
– Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD.
– Sản lượng lương thực hằng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.
– Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 15.000 doanh nghiệp.
– Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên.
– Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 tăng thêm 32.000ha.
– Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.
– Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hằng năm đạt 9,6%.
* Về văn hóa – xã hội:
– Tốc độ tăng dân số bình quân hằng năm dưới 1%.
– Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm theo tiêu chí mới của giai đoạn 2021 – 2025 từ 1,5% trở lên.
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.
– Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 30%.
– Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 95%.
– Số bác sỹ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sỹ.
– Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81%.
– Đến năm 2025 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; 20% trở lên xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.
– Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20% trở lên.
* Về môi trường:
– Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.
– Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%, trong đó có 65% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
– Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%.
* Về an ninh trật tự:
– Hằng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.
* Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị:
– Hằng năm kết nạp 3.000 đảng viên mới trở lên.
– Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 80% trở lên.
2.3. Phương châm hành động của nhiệm kỳ là:
Đoàn kết – Kỷ cương – Sáng tạo – Phát triển
2.4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 06 chương trình trọng tâm và 03 khâu đột phá, tạo động lực cho tỉnh phát triển nhanh và bền vững
– 06 chương trình trọng tâm là: Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình phát triển kinh tế – xã hội khu vực miền núi của tỉnh giai đoạn 2021 – 2025; Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tạo chuyển biến rõ nét trong sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ.
– 03 khâu đột phá là: Khâu đột phá về phát triển hạ tầng; Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn; Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững.
2.5. Về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
Một là, phát triển kinh tế nhanh và bền vững trở thành một cực tăng trưởng mới ở phía Bắc của Tổ quốc.
– Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
+ 4 trung tâm kinh tế động lực, gồm: Trung tâm động lực TP. Thanh Hóa – TP. Sầm Sơn; Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn); Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành – Bỉm Sơn); Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn – Sao Vàng).
+ 5 trụ cột tăng trưởng, gồm: Công nghiệp chế biến, chế tạo; Nông nghiệp; Du lịch; Dịch vụ Y tế; Phát triển hạ tầng.
+ 6 hành lang kinh tế, gồm: Hành lang kinh tế ven biển; Hành lang kinh tế Bắc Nam; Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh; Hành lang kinh tế Đông Bắc; Hành lang kinh tế trung tâm; Hành lang kinh tế quốc tế.
– Lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để tổ chức sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao; đến hết năm 2025, diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung tăng thêm 32.000ha. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Quy hoạch lại vùng mía nguyên liệu, cao su, bảo đảm phát triển bền vững. Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; tập trung phát triển rừng sản xuất gỗ lớn đạt 56.000ha. Phát huy hiệu quả tiềm năng, phát triển thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn. Đẩy mạnh xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm.
– Tập trung phát triển công nghiệp với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp nặng, công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; thu hút đầu tư các dự án công nghiệp mới quy mô lớn; đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn của vùng Bắc Trung bộ và cả nước về công nghiệp. Thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp, chú trọng sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở. Huy động các nguồn vốn xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội, cao ốc hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và phát triển đô thị.
– Tiếp tục phát triển mạnh các ngành dịch vụ. Khuyến khích phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị tại các thành phố, thị xã và thị trấn các huyện. Xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Lào. Chú trọng thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch. Khai thác hiệu quả lợi thế của cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển; xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Ban hành chính sách mở thêm các đường bay mới trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân. Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, chất lượng cao. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng các dịch vụ và tiện ích theo chuẩn quốc tế.
– Tiếp tục phát triển mạnh doanh nghiệp; đổi mới phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hai là, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Rà soát, khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX). Bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch, nhất là quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Ban hành các cơ chế, chính sách, tạo sức hấp dẫn mới. Tổ chức hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; quan tâm đầu tư cho khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Ba là, tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; xây dựng các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng.
Bốn là, đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn – Sao Vàng. Xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại.
Chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Chỉnh trang khu vực nông thôn theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, bảo tồn và giữ gìn văn hóa đặc trưng.
Năm là, đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
– Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; khuyến khích ứng dụng các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để tạo đột phá trong phát triển kinh tế – xã hội. Đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu phần mềm tập trung, hạ tầng thiết yếu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
– Phát triển mạnh văn hóa, thể thao, tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển văn hóa. Tiếp tục huy động các nguồn lực để tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể. Đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu. Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa, ưu tiên các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh.
– Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, công tác quản lý giáo dục, coi trọng quản lý chất lượng. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường học; rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục.
Lựa chọn chương trình đào tạo tiên tiến, gắn với chuẩn đầu ra, trang bị cho lao động những kỹ năng, kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh. Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm phù hợp với yêu cầu đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh.
– Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế; đưa dịch vụ y tế trở thành 1 trong 5 trụ cột tăng trưởng. Tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao làm việc tại tỉnh. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, công tác dân số và phát triển.
– Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chính sách BHXH, BHTN. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo.
Sáu là, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản. Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các đô thị, khu dân cư; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên thượng nguồn Sông Mã, Sông Chu vào các cụm công nghiệp, làng nghề. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các công trình, dự án xử lý chất thải. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảy là, bảo đảm vững chắc quốc phòng – an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Xây dựng lực lượng quân sự, công an, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Chủ động nắm, dự báo tình hình, triển khai các phương án bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới. Xây dựng, củng cố đường biên giới với nước bạn Lào hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chủ trương tăng cường cán bộ biên phòng cho các xã biên giới.
Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh trật tự, kịp thời giải quyết triệt để các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm; từng bước đẩy lùi các tai, tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc khiếu kiện đông người, phức tạp.
Tám là, triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại. Tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với một số tỉnh, thành phố ở một số nước, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các đối tác chiến lược, quan trọng. Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, nhất là năng lực thực thi và khả năng thích ứng của địa phương, doanh nghiệp về các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. Thực hiện tốt công tác quản lý người nước ngoài sinh sống, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chín là, tăng cường xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Chú trọng xây dựng văn hóa trong Đảng, trong hệ thống chính trị, nhất là văn hóa trong thực thi công vụ, văn hóa phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng.
– Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng; tập trung làm chuyển biến về nhận thức, đổi mới tư duy, tinh thần chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. Thực hiện tốt việc nắm tình hình và kịp thời định hướng dư luận xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Làm tốt công tác báo cáo viên, tuyên truyền miệng, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên.
– Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Trọng tâm là tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII). Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành; coi trọng tiêu chí về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng.
– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm các vi phạm. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân các cấp. Xây dựng Ủy ban nhân dân các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống thể thế, cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân sản xuất, kinh doanh; xây dựng chính quyền điện tử.
– Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng, Chính quyền với Nhân dân; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để phát triển nhanh và bền vững.
II. Thông qua Báo cáo Kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII. Từ kinh nghiệm được rút ra, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX, cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác trong nhiệm kỳ 2020 – 2025.
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến của tổ chức đảng các cấp và các tầng lớp Nhân dân đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX chỉ đạo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
IV. Thông qua Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX khẩn trương hoàn chỉnh, ban hành và triển khai thực hiện để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội vào cuộc sống.
V. Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX nhiệm kỳ 2020 – 2025, gồm 65 đồng chí. Tại kỳ họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 17 đồng chí, đồng chí Đỗ Trọng Hưng được bầu làm Bí thư Tỉnh ủy. Các đồng chí Đỗ Minh Tuấn, Lại Thế Nguyên, Trịnh Tuấn Sinh được bầu làm Phó Bí thư Tỉnh ủy; bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy gồm 13 đồng chí, đồng chí Đồng chí Lê Quang Hùng được bầu làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
Thông qua kết quả bầu Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 33 đồng chí đại biểu chính thức (có 01 đại biểu dương nhiên là đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng) và 03 đồng chí đại biểu dự khuyết.
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX hoàn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, các Ban chức năng của Trung ương Đảng quyết định chuẩn y theo quy định.
Phát huy truyền thống cách mạng của Đảng bộ tỉnh trong 90 năm qua, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên, quân và dân các dân tộc trong tỉnh đoàn kết, chủ động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, vận hội mới, khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đã đề ra, xây dựng Thanh Hóa đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước – một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước./.
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
TỈNH THANH HÓA LẦN THỨ XIX
Chi tiết Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 01/2/2021 của UBND tỉnh Thanh Hóa