Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Về kiểm soát thủ tục hành chính

CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

________

Số: 63/2010/NĐ-CP

CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập
– Tự do – Hạnh phúc


______________________________________


Hà Nội, ngày  08  tháng  6
 năm 2010

 

NGHỊ
ĐỊNH

Về
kiểm soát thủ tục hành chính

_________

 

CHÍNH
PHỦ

Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Xét đề
nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,

 

NGHỊ
ĐỊNH:


Chương I


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về
kiểm soát việc quy định, thực hiện, rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.

2. Nghị định này không điều chỉnh:

a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan hành
chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan đến
việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;

b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra
và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.


Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ  dưới đây được hiểu như
sau:

1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.

2. “Trình tự thực hiện
là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.

3. “Hồ sơ” là
những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc
xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể
cho cá nhân, tổ chức.

4. “Yêu
cầu, điều kiện
” là những đòi hỏi mà đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục
hành chính cụ thể.

5. “Kiểm soát thủ tục
hành chính
” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi
của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong
quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.  

6. “Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính
 là tập hợp thông tin về thủ tục hành
chính và các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được
xây dựng, cập
nhật và duy trì trên Trang
thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm
đáp ứng
yêu cầu công khai,
minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.

Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính

1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm
điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ
chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Kịp thời
phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù
hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung
thủ tục hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục
hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,
tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức
của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay khi
dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên tục
trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.

Điều 5. Cơ quan, đơn vị  kiểm soát thủ tục hành
chính

1. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính trực thuộc Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trong
phạm vi cả nước theo quy định tại Nghị định này.

Thủ trưởng Cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định tại Nghị định này.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định
tại Nghị định này.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính.

5. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.

 

Điều 6. Các
hành vi bị nghiêm cấm

1. Nghiêm
cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính thực hiện các
hành vi sau đây:

a) Tiết lộ
thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan
đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
mà mình biết được khi thực hiện
thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm
hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b)
Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ
sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;

c)
Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các vướng mắc về thủ tục hành
chính để trục lợi;

d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ
đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ngoài
phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;

đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây
cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc
dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong
thực hiện thủ tục hành chính.

3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.


 


Chương II


QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH


Điều 7. Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính

Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên
tắc sau:

1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.

2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.

3. Bảo đảm quyền bình đẳng
của các đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức
và cơ quan hành chính nhà nước.

5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các
thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch,
hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn
chỉnh.  

Điều 8. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính

1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này
phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành.

2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ hoàn
thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:

a) Tên thủ tục hành chính;

b) Trình tự thực hiện;

c) Cách thức thực hiện;

d) Hồ sơ;

đ) Thời hạn giải quyết;

e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;

g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;

i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu
tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu
cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.

3. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phải bảo đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành quy định tại các điểm a, b, d, đ,
e, g, h  khoản 2 Điều này.

Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện quy
định tại điểm i khoản 2 Điều này, thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ
thuật phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

4. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải quy
định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính.

 Trường hợp thủ tục
hành chính có đơn, tờ khai hành chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

5. Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn
quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ ràng,
chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy định
tại khoản 2 Điều này.

Điều 9. Lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Trước khi gửi thẩm định, cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến cơ quan, đơn vị  kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định sau đây:

a) Lấy ý kiến Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính đối với thủ tục
hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
dự thảo thông tư liên tịch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;

b) Lấy ý kiến Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với thủ tục hành
chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ.

c) Lấy ý kiến của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý
kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt
được của thủ tục hành chính nêu tại khoản 2, 3 Điều 10 của Nghị định này;

b) Dự án, dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;

c) Bản đánh giá tác động theo quy định tại Điều 10 của Nghị định
này.

3. Cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quy
định tại Điều 5 của Nghị định này có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính
thông qua việc tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Cơ quan
kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến tham gia gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.

Thời hạn góp ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính được
thực hiện theo quy định sau đây:

a) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 20 (hai
mươi)  ngày làm việc, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ
trì soạn thảo;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, chậm nhất là 10
(mười) ngày làm việc, Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng
hợp ý kiến và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.

4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp
không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải trình cụ thể.  

Việc tiếp thu, giải trình ý kiến
góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính trong các dự án, dự thảo phải được
thể hiện thành một phần riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp
thu, giải trình phải được gửi đến cơ quan cho ý kiến quy
định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10.
Đánh giá tác động của thủ tục
hành chính

1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của
quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:

a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;

b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;

c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;

d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.

2. Việc
đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu ban hành tại
Phụ lục I, II và III của Nghị định này và được cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm
hướng dẫn điền  biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính. Trường hợp cần thiết, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính
bổ sung thêm các tiêu chí đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về thủ tục
hành chính. 

3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung,
ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung.

Điều 11. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính

1. Cơ quan thẩm định văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm thẩm định và bổ sung trong Báo cáo thẩm định phần
kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.

Trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật mời cơ quan, đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính cùng cấp tham gia để thẩm định nội dung thủ tục hành
chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính tập trung
xem xét các vấn đề được quy định tại các điều 7, 8 của Nghị định này.

3. Hồ sơ gửi thẩm định, bao gồm: ngoài thành phần hồ sơ theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định
phải có thêm bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
10 của Nghị định này và báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, trong đó có ý kiến góp ý của Cơ quan, đơn vị
kiểm soát thủ tục hành chính.

Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính chưa có bản
đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Cơ quan, đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính.

4. Thẩm quyền, trình tự và thời hạn thẩm định thực hiện theo quy
định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.


 


Chương III


THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 12. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính

1. Bảo đảm công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính đang được thực hiện.

2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ
tục hành chính.

3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không
gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.

4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá
nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính.

5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.

Điều 13. Thẩm quyền công bố thủ tục hành chính

Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục hành chính phải được công
bố dưới hình thức quyết định theo quy định sau đây:

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thủ tục hành chính được quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ
hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục giải quyết công việc
cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
đơn vị.

Điều 14. Phạm vi công bố thủ tục hành chính

1. Tất cả các thủ tục hành chính sau
khi ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố
công khai.

2. Việc công bố công khai thủ tục hành
chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ.

a) Công bố thủ tục hành chính mới ban
hành là việc cung cấp các thông tin về thủ
tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này;

b) Công bố thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15
của Nghị định này;

c) Công bố thủ tục hành chính bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được
đưa vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định khoản 3 Điều
15 của Nghị định này.

Điều 15. Quyết định công bố thủ tục
hành chính

Quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10
(mười) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính có hiệu lực thi hành.

Nội dung quyết định công bố thủ tục
hành chính theo quy định sau đây:

1. Đối với quyết định công bố thủ tục
hành chính mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:

a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;

b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính;

c) Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

2. Đối với quyết định công bố thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế,
ngoài việc chứa đựng thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản
quy phạm pháp luật có quy định
việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.

3. Đối với quyết định công bố thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ
tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng
tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ
số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định
việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.

Điều 16. Công khai thủ tục hành
chính

Thông tin về thủ tục hành chính đã
được người có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này
phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ
khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.

Điều 17. Hình thức công khai

Ngoài hình thức công khai bắt buộc
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ
quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc
công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau
đây:

1. Đăng tải trên cổng thông tin điện
tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có
quy định về thủ tục hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

2. Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.

3. Các hình thức khác.

Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính

1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức
có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên
môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.

2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
có liên quan.

3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.

4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các thông
tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông
tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền.

5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối
thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy
định.

6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật.

7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức.

8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật,
người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội
khác trong thực hiện thủ tục hành chính.

9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
thực hiện thủ tục hành chính.

10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.

11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính.

12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.

Điều 19. Trách nhiệm người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chịu trách nhiệm công bố, tổ chức nhập dữ liệu về thủ
tục hành chính đã công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo
quy định tại các điều 13, 14, 15 và 24 của Nghị định này; tổ chức thực hiện
nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.

2. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền trong
việc thực hiện thủ tục hành chính.

3. Khen thưởng cán bộ, công chức có thành tích trong
thực hiện thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính hoặc có sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính.

4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức khi có
vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.

5. Cải tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục
hành chính; kịp thời kiến nghị với cơ quan cấp trên các biện pháp cải cách thủ
tục hành chính.

6. Thực hiện quy định khác của pháp luật.

Điều 20. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được phân
công thực hiện thủ tục hành chính

1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao trong
quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao
tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính.

3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức
theo quy định.

4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ sơ
hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại bổ
sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực
hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện
thủ tục hành chính.

5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm
quyền về thủ tục hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.

6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc
thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi.

7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc thực hiện thủ tục hành chính.

8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính

1. Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính.

2. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định
trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.

3. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các
giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.

4. Không được cản trở hoạt động thực hiện thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.

5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.

6. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính; phản ánh,
kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ
tục hành chính và các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thực hiện thủ
tục hành chính.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết định hành
chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật.

8. Trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp
của mình tham gia thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

9. Thực hiện quy định khác của pháp luật.

Điều 22. Phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính
trong quá trình thực hiện

1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về
thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.

Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục
hành chính được thực hiện theo quy định tại pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

2. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thiết lập, duy
trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ
chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến Cơ
quan kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

 

Chương IV

CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

 

Điều
23. Điều kiện đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính

Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia là các thủ tục hành
chính được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố theo quy định tại các Điều 13, 14
và 15 của Nghị định này.

Điều 24. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã công bố

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc
nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được
công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi Cơ quan kiểm
soát thủ tục hành chính chậm nhất trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày ký quyết định công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ
tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.

Điều 25. Giá trị của
thủ tục hành chính và văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia

Thủ tục hành chính
và các văn bản quy định về thủ tục hành chính hoặc văn bản có
liên quan về thủ tục hành chính được đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị thi hành và được
bảo đảm thi hành.

Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đăng tải kèm theo thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị
ngang bằng với mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính do cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính cung cấp trực tiếp.


Điều 26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính

1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông
và các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì
Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; hướng
dẫn việc nhập và gửi dữ liệu thủ tục hành chính để đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.  

2. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính có trách nhiệm
đăng tải dữ liệu về thủ tục hành chính đã được bộ, ngành, địa phương gửi theo
quy định tại Điều 24 của Nghị định này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được các dữ liệu về thủ tục hành chính.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc
tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.

4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:

a) Thủ tục hành chính hiện đang được thực hiện trên
phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thủ tục hành chính đã bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;

c) Các văn bản quy định về thủ tục hành chính và các
văn bản quy định có liên quan đến thủ tục hành chính;

d) Cổng tham vấn về thủ tục hành chính và việc thực
hiện thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;

đ) Nội dung khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.

5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính phải
bảo đảm dễ dàng, tiện lợi cho người sử dụng trong việc tìm kiếm, tra cứu, khai
thác.

 

Chương V

RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 27. Trách nhiệm rà soát, đánh giá

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
.

3. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách
nhiệm rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:

a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau,
kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành
chính tiếp theo;

c) Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc theo thông
tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của nhân dân.


Điều 28. Nội dung rà soát, đánh giá

1. Sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.

2. Sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản lý nhà nước và
những thay đổi về kinh tế – xã hội, công nghệ và các điều kiện khách quan khác.

3. Các nguyên tắc nêu tại Điều 7 và Điều 12 của Nghị
định này.  

Điều 29. Cách thức rà soát, đánh giá

1. Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở thống
kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến thủ tục
hành chính cần rà soát, đánh giá để xem xét theo những nội dung quy định tại
Điều 28 của Nghị định này. Trong quá trình rà soát, đánh giá phải chú
trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính. 

2. Đối với các thủ tục hành chính quy định tại điểm b khoản 3
Điều 27  của Nghị định này, thì việc rà soát, đánh giá cần tiến hành theo nhóm
các quy định của thủ tục hành chính và nhóm các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính được rà soát, đánh giá.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ quan này là cơ sở
để thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính.

4. Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của thủ tục hành chính.

5. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện việc rà soát,
đánh giá độc lập thủ tục hành chính thông qua việc chủ trì tổ chức rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính hoặc xem xét kết quả rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 30. Kế hoạch rà soát, đánh giá

1. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được xây dựng
dựa trên một trong các căn cứ sau:

a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;

b) Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành
chính.

2. Nội dung kế hoạch
phải xác định rõ thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện,
thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm về rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý, gửi Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt đến Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày
31 tháng 01 của năm kế hoạch.

4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và kế
hoạch rà soát, đánh giá của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính xây dựng kế
hoạch rà soát độc lập của cơ quan mình trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 31. Xử lý kết quả rà soát, đánh giá

1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay
thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy
định có liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 của
Nghị định này.

2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá tổng thể hoặc kết quả rà
soát, đánh giá độc lập, Văn phòng Chính phủ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và các quy định có liên quan đến thủ
tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 của Nghị định này; theo dõi,
đôn đốc kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc thực hiện các quyết định này của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.


 


Chương VI


KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN, THÔNG
TIN, BÁO CÁO

Điều
32. Khen thưởng trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

1. Cơ quan, cán bộ, công chức có thành tích trong thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng.

2. Cán bộ, công chức được khen thưởng trong thực hiện kiểm soát
thủ tục hành chính do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương
trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

Điều
33. Xử lý vi phạm

Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều
34. Điều kiện đảm bảo về kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính

1. Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này do
ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính của Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước
bảo đảm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản
hướng dẫn thi hành.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
trong dự toán ngân sách của cấp mình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều
35. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trước ngày
15 của tháng thứ ba của mỗi quý hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 1 Điều này để trước ngày 30 của
tháng thứ ba của mỗi quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

3. Nội dung báo cáo hàng quý, chủ yếu bao gồm:

a) Tình hình kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số
thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật
quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong quý;

b) Tình hình công bố thủ tục hành chính và số lượng thủ tục hành chính được công
bố;

c) Tình hình thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong
đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm
soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);

d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có);

đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
(nếu có);

e) Tình hình tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính;

g) Nội dung khác theo yêu cầu của Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính hoặc theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

4. Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm xây dựng mẫu báo cáo
quy định tại khoản 3 Điều này và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính để thống nhất thực hiện.

5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin
kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Chính
phủ và các phương tiện thông tin đại chúng khác.


 


Chương VII


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Nghị định này.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2010. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1699/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thiết lập Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Thủ tục hành chính quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước khi Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ.

Trước ngày 31 tháng 12 năm 2010,
cơ quan đã ban hành văn bản sử dụng phương pháp dùng một văn bản quy phạm pháp
luật để sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính quy định
trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan đó ban hành nhằm bảo đảm
đơn giản hóa thủ tục hành chính theo yêu cầu của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 được phê duyệt
kèm theo Quyết định số
30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Sau ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc    bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được áp dụng theo đúng quy định tại
Nghị định này.

3.
Việc quy định mới về thủ tục hành chính trong các văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định này kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành./.   

 

 

 

Nơi nhận:

– Ban Bí thư Trung ương Đảng;

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

– VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

– HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;

– Văn phòng TW và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;

– Văn phòng Quốc hội;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– UB Giám sát tài chính QG;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Ngân hàng Chính sách Xã hội;

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

– Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

– VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

– Lưu: Văn thư, TCCV (5b).
XH

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG


 

(Đã ký)


Nguyễn
Tấn Dũng