Nghị định số 15/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
CHÍNH PHỦ
–––––
Số: 15/2007/NĐ-CP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2007
NGHỊ
ĐỊNH
Về
phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
_______
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về mục đích, nguyên tắc, loại, tiêu chí, cách thức,
phương pháp tính điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền và xử lý vi phạm về phân
loại đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh) và đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 2. Mục đích phân
loại
1. Bảo đảm sự ổn
định của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Làm căn cứ để hoạch
định chính sách phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng tổ chức bộ máy của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Làm cơ sở để xây
dựng chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phù hợp với từng loại đơn vị
hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc phân
loại
1.
Phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện dựa trên các tiêu chí dân số,
diện tích, tính chất đặc thù về địa lý, số đơn vị hành chính, điều kiện tự
nhiên, kinh tế – xã hội phản ánh khối lượng công việc và mức độ khó khăn, phức
tạp của hoạt động quản lý hành chính nhà nước ở đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện.
2.
Phương pháp tính điểm để phân loại theo các tiêu chí phải bảo đảm tính khách
quan và khoa học.
Chương II
LOẠI, TIÊU CHÍ, PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN
Điều
4. Loại đơn vị hành chính
1.
Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phân làm 04 loại: loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III.
2.
Đơn vị hành chính cấp huyện được phân làm 03 loại: loại I, loại II và loại III.
Điều 5. Công nhận đơn
vị hành chính loại đặc biệt và loại I không tính điểm theo tiêu chí
1.
Công nhận Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh
loại đặc biệt
a) Thủ đô Hà Nội là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, thương mại,
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và đối ngoại với quốc tế, có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, có vị trí chiến
lược về an ninh, quốc phòng; dân số và mật độ dân số cao, tính chất quản lý nhà
nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân đối ngân sách hàng
năm cao, là đô thị loại đặc biệt;
b) Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch
vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế – xã hội của vùng và cả nước, có vị trí quan trọng về chiến
lược an ninh, quốc phòng của khu vực; có dân số, mật độ dân số cao nhất nước,
tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ thu chi cân
đối ngân sách hàng năm cao, là đô thị loại đặc biệt.
2.
Công nhận thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I
Thành phố trực thuộc Trung ương (trừ Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh) là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch,
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế; có vị trí quan
trọng về quốc phòng, an ninh của vùng và khu vực; có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc khu vực.
3.
Công nhận thành phố trực thuộc tỉnh và quận thuộc Thủ đô Hà Nội, quận thuộc
thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp huyện loại I
a)
Thành phố thuộc tỉnh có vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế – xã hội hoặc là
trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối
giao thông của tỉnh và giao lưu trong nước, quốc tế; có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế – xã hội liên huyện, liên tỉnh và vùng lãnh thổ;
b)
Quận thuộc Thủ đô Hà Nội và quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh có dân số và mật độ
dân số cao, tính chất quản lý nhà nước về đô thị phức tạp và khó khăn, đạt tỷ lệ
thu chi cân đối ngân sách hàng năm cao, là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc đô
thị loại đặc biệt.
Điều
6. Tiêu chí tính điểm phân loại
Phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện theo các tiêu chí sau:
1.
Dân số;
2.
Diện tích tự nhiên;
3.
Các yếu tố đặc thù.
Điều
7. Cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh theo các tiêu chí
1.
Về dân số theo vùng, miền
a)
Đối với tỉnh miền núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 nhân khẩu được tính 50
điểm, có từ 400.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 6.000 nhân khẩu được tính thêm
01 điểm, tối đa không quá 250 điểm;
b) Đối với tỉnh đồng bằng:
tỉnh có dưới 700.000 nhân khẩu được tính 50 điểm; có từ 700.000 nhân khẩu trở
lên thì cứ thêm 9.000 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250
điểm.
2. Về diện tích tự
nhiên theo vùng, miền
a) Đối với tỉnh miền
núi, vùng cao: tỉnh có dưới 400.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm,
có từ 400.000 ha trở lên thì cứ thêm 8.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa
không quá 150 điểm;
b) Đối với tỉnh đồng
bằng: tỉnh có dưới 90.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có từ
90.000 ha trở lên thì cứ thêm 6.000 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá
150 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a)
Tỉnh đồng bằng có đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi, vùng cao
thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện đó được tính 01 điểm, tối đa không quá 10
điểm;
b)
Tỉnh thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; tỉnh thuộc khu vực miền núi có
đơn vị hành chính cấp huyện là vùng cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp huyện vùng
cao được tính 01 điểm;
c)
Tỉnh thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;
d)
Tỉnh thuộc khu vực biên giới quốc gia được tính 20 điểm;
đ) Tỉnh có trên 11 đơn
vị hành chính cấp huyện thì cứ thêm 01 đơn vị hành chính cấp huyện được tính 01
điểm, tối đa không quá 15 điểm;
e) Tỉnh có tỷ
lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 05 điểm, có trên
50% dân số được tính 10 điểm;
g) Tỉnh có tỷ lệ thu,
chi ngân sách hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 3 năm đến năm ngân
sách gần nhất với thời điểm phân loại) đạt tỷ lệ cân đối 100 % (thu đủ chi) thì
được tính 05 điểm, đạt trên 100% (thu nhiều hơn chi) thì cứ thêm 10% được tính
thêm 01 điểm, tối đa không quá 40 điểm.
Điều 8. Cách tính điểm
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện theo các tiêu chí
1. Về dân số theo vùng,
miền
a) Đối với huyện miền
núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 40.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ
40.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 600 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối
đa không quá 250 điểm;
b) Đối với huyện đồng
bằng: huyện có dưới 50.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ 50.000 nhân khẩu
trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 250
điểm.
c)
Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã:
–
Quận và thị xã đồng bằng có dưới 80.000 nhân khẩu được tính 50 điểm, có từ
80.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 800 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm, tối
đa không quá 250 điểm;
–
Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 60.000 nhân khẩu được tính 50 điểm,
có từ 60.000 nhân khẩu trở lên thì cứ thêm 700 nhân khẩu được tính thêm 01 điểm,
tối đa không quá 250 điểm.
2.
Về diện tích theo vùng, miền
a)
Đối với huyện miền núi, vùng cao, hải đảo: huyện có dưới 20.000 ha diện tích đất
tự nhiên được tính 40 điểm, có từ 20.000 ha trở lên thì cứ thêm 1.000 ha được
tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
b)
Đối với huyện đồng bằng: huyện có dưới 10.000 ha diện tích đất tự nhiên được
tính 40 điểm, có từ 10.000 ha trở lên thì cứ thêm 600 ha được tính thêm 01 điểm,
tối đa không quá 150 điểm.
c)
Đối với quận (trừ quận quy định tại khoản 3 Điều 5) và thị xã
–
Quận có dưới 1.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm; có từ 1.000 ha
trở lên thì cứ thêm 100 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 150 điểm;
–
Thị xã đồng bằng có dưới 3.000 ha diện tích đất tự nhiên được tính 40 điểm, có
từ 3.000 ha trở lên thì cứ thêm 150 ha được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá
150 điểm;
–
Thị xã miền núi, vùng cao, biên giới có dưới 4.000 ha diện tích đất tự nhiên
được tính 40 điểm, có từ 4.000 ha trở lên thì cứ thêm 200 ha được tính thêm 01
điểm, tối đa không quá 150 điểm.
3.
Các yếu tố đặc thù
a)
Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực đồng bằng có đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) là miền núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã đó được tính 01 điểm, tối đa không quá
10 điểm;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi được tính 15 điểm; đơn vị
hành chính cấp huyện thuộc khu vực miền núi có đơn vị hành chính cấp xã là vùng
cao thì mỗi đơn vị hành chính cấp xã vùng cao được tính 01 điểm;
c)
Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực vùng cao được tính 25 điểm;
d)
Đơn vị hành chính cấp huyện thuộc khu vực biên giới quốc gia, hải đảo được tính
20 điểm;
đ)
Đơn vị hành chính cấp huyện có trên 17 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 01
đơn vị hành chính cấp xã được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
e) Quận, thị xã có mật
độ dân số 120 người/ha thì được tính là 05 điểm, có mật độ dân số trên 120
người/ha thì cứ tăng thêm 10 người được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20
điểm;
g)
Thị xã là trung tâm tỉnh lỵ, quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được
tính 15 điểm;
h) Đơn vị hành
chính cấp huyện có cửa khẩu quốc tế thì mỗi cửa khẩu quốc tế được tính 10 điểm,
có cửa khẩu quốc gia thì mỗi cửa khẩu quốc gia được tính 05 điểm;
i) Đơn vị hành
chính cấp huyện có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính
bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính
05 điểm, thu đạt thêm 05% được tính thêm 01 điểm, tối đa không quá 20 điểm;
k) Đơn vị hành
chính cấp huyện có tỷ lệ người dân tộc ít người chiếm từ 30 đến 50% dân số được
tính 05 điểm, có trên 50% dân số được tính 10 điểm.
Điều 9. Khung điểm phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định này.
2. Căn cứ vào tổng số
điểm cộng dồn của các tiêu chí cho mỗi đơn vị hành chính.
3. Việc phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện căn cứ vào khung điểm sau:
a) Đơn vị hành chính
cấp tỉnh và cấp huyện loại I có từ 341 điểm trở lên;
b) Đơn vị hành chính
cấp tỉnh và cấp huyện loại II có từ 201 đến 340 điểm;
c) Đơn vị hành chính
cấp tỉnh và cấp huyện loại III có từ 200 điểm trở xuống.
Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời gian và thẩm quyền quyết định phân loại
1. Đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính;
bản thống kê dân số, diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù,
thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp và báo cáo Bộ Nội vụ thẩm định;
b) Bộ Nội vụ thẩm định
hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo kết quả thẩm định
và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ
trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Đối với đơn vị hành
chính cấp huyện
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập hồ sơ, gồm: sao lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê dân số,
diện tích tự nhiên, các văn bản về các yếu tố đặc thù, thông qua Hội đồng nhân
dân cùng cấp và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thẩm định hồ sơ dự kiến phân loại của Ủy ban nhân dân cấp huyện, báo cáo
kết quả thẩm định và trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định;
c) Căn cứ vào hồ sơ, tờ
trình và báo cáo kết quả thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
3. Về thời gian lập,
thẩm định hồ sơ và trình, ký quyết định phân loại
a)
Thời gian lập hồ sơ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày tiến hành lập thủ tục hồ sơ
phân loại. Sau khi lập hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua tại kỳ họp gần nhất;
b) Thời gian thẩm định hồ sơ phân loại không quá 30 ngày đối với hồ sơ cấp huyện
và không quá 40 ngày đối với hồ sơ cấp tỉnh, kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận
được hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh gửi đến;
c)
Thời gian trình và quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
không quá 20 ngày kể từ ngày Bộ Nội vụ báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ hồ
sơ phân loại cấp tỉnh và kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo và trình
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
Điều 11. Điều
chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp huyện
1.
Sau 05 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp
huyện có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân
loại đơn vị hành chính.
2.
Trường hợp đơn vị hành chính có biến động về dân số, diện tích, yếu tố đặc thù
đủ điều kiện để phân loại thì Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định điều chỉnh việc
phân loại đơn vị hành chính cấp huyện.
3.
Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được điều chỉnh địa giới hành
chính, được sáp nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính đó.
4.
Việc tiến hành điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản 1, 2 và
3 nêu trên được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Xử lý vi phạm
1. Nghiêm cấm mọi hình thức gian dối làm sai lệch số liệu trong việc lập hồ sơ
để tính điểm phân loại, trong phê duyệt, thẩm định và ban hành quyết định phân
loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm khoản 1 Điều này thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
– Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
– Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
– Văn
phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
– HĐND,
UBND các tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương;
– Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn
phòng Chủ tịch nước;
– Hội
đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
– Văn
phòng Quốc hội;
– Toà án
nhân dân tối
cao;
– Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm
toán Nhà nước;
– BQL
KKTCKQT Bờ Y;
– Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
– Học
viện Hành chính quốc gia;
– VPCP:
BTCN, các PCN,
Website
Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu:
Văn thư, CCHC (5b). A.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng