Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

CHÍNH
PHỦ
——-

CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:
45/2016/NĐ-CP


Nội, ngày 26 tháng 0
5 năm 2016

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 127/2013/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG
10 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 20
15;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật
sửa đổi, b
sung một
số điều của Luật Quản
thuế 20 tháng 11 năm 2012, Luật sửa đổi,
bổ
sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26
tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
ch
ính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Điều 1. Sửa đi, bsung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính trong lĩnh vực hả
i quan

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá nhân bị áp dụng một trong các hình thức
xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ
chức

a) Mức phạt tiền quy định tại Mục 2
Chương I Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức; mức phạt đối với cá nhân bằng
½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản
2 Điều này;

b) Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều 9; Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Nghị định này là mức xử phạt đối
với cá nhân;

c) Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm
pháp luật về thuế quy định tại Điều 8 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng
đối với cá nhân và tổ chức theo quy định tại Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012.

3. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung tịch
thu tang vật vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

4. Ngoài hình thức xử phạt chính, xử
phạt bổ sung, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, phương
tiện vận tải;

b) Buộc thực hiện việc vận chuyển
hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm
nhập – tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định;

c) Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa
đã thay đổi do hành vi vi phạm;

d) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm
có nội dung độc hại;

đ) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc buộc tiêu hủy đối với tang vật
vi phạm không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định hoặc phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ hàng hóa xuất khẩu;

e) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Những
trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan

1. Các trường hợp không xử phạt theo
quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Hàng hóa, phương tiện vận tải được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải
thông báo với cơ quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật; hàng hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.

2. Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu,
gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại
diện hợp pháp thông báo bằng văn bản tới Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi
lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai hải quan; trừ trường hợp hàng hóa nhập
khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu
phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.

3. Các trường hợp được khai bổ sung hồ
sơ hải quan trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 8, Điều 13 Nghị định này nhưng số tiền
thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực
hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện.

5. Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định
tại Điều 7 Nghị định này mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải
quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu,
nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.

6. Khai đúng tên hàng hóa thực xuất
khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất, mức thuế lần đầu.

7. Vi phạm quy định về khai hải quan
đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh,
nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi
phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế

1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không khai, nộp,
xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đúng thời hạn quy định, trừ vi phạm
quy định tại Khoản 3, các Điểm a và b Khoản 4, Khoản 5 Điều này;

b) Không khai
bổ sung đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container
hàng hóa xuất khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển
hàng xuất khẩu;

c) Khai giá
chính thức quá thời hạn quy định đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan;

d) Không tái xuất
đúng thời hạn quy định phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực
cửa khẩu để giao nhận hàng hóa.

2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng thời hạn
quy định của một trong các trường hợp sau:

a) Cung cấp báo
cáo kiểm toán, báo cáo tài chính; thông báo về quyết định xử lý vi phạm pháp luật
về thuế, kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;

b) Báo cáo về lượng
hàng hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi kho bên ngoài của
doanh nghiệp chế xuất;

c) Báo cáo về lượng
hàng hóa đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại cảng trung chuyển;

d) Báo cáo tình
hình hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan;

đ) Báo cáo
thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi quốc tế.

3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Nộp tờ khai hải
quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ
quan hải quan;

b) Khai báo và
làm thủ tục không đúng thời hạn quy định khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay
đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế,
miễn thuế, xét miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế;

c) Không nộp
hồ sơ không thu thuế, báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn
thuế đúng thời hạn quy định;

d) Vi phạm
các quy định về thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm;
máy móc, thiết bị thuê, mượn khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;

đ) Không
thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu đúng thời hạn quy định;

e) Không thông
báo đúng thời hạn quy định khi thuê tổ chức, cá nhân khác gia công lại;

g) Không tái xuất,
tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng ký với cơ quan
hải quan, trừ vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

h) Vi phạm quy định
khác về thời hạn khai thuế theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không tái xuất
hàng hóa tạm nhập thuộc diện miễn thuế, hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất
đúng thời hạn quy định;

b) Không tái
xuất, tái nhập phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh đúng thời hạn quy định,
trừ phương tiện vận tải là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi quy định tại Khoản 5
Điều này và trường hợp phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực
cửa khẩu để giao nhận hàng hóa;

c) Lưu giữ hàng
hóa quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định.

5. Không tái
xuất phương tiện vận tải nhập cảnh là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi đúng thời
hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt theo Điểm d Khoản 1 và Điểm b Khoản 4 Điều
này thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất dưới
30 ngày;

b) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn tái xuất từ
30 ngày trở lên.

6. Áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tái xuất
hàng hóa tạm nhập, phương tiện vận tải tạm nhập đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điểm d Khoản 1, Điểm g Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều này;
trừ trường hợp được phép tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam theo quy định.

b) Buộc đưa hàng
hóa ra khỏi Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều
này”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Vi
phạm quy định về khai hải quan

1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với
thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa là hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với
thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị giá, xuất
xứ hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan hoặc từ khu phi thuế quan ra nước ngoài;

b) Hàng hóa quá
cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa từ nước ngoài vào cảng trung chuyển hoặc từ cảng
trung chuyển ra nước ngoài;

c) Hàng hóa sử dụng,
tiêu hủy trong khu phi thuế quan.

3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so với
thực tế về tên hàng, chủng loại, xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị
giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng
không chịu thuế theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai báo hàng hóa nhập khẩu
theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng không có cơ sở sản xuất hàng
gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.

5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi khai khống về tên hàng, số
lượng, trọng lượng, trị giá hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản
phẩm gia công, sản phẩm sản xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của
doanh nghiệp chế xuất, hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất.

6. Vi phạm quy
định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn, không thu hoặc gian lận, trốn
thuế thì xử phạt theo Điều 8 hoặc Điều 13 Nghị định này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Vi
phạm quy định về khai thuế

Người nộp thuế có hành vi khai sai dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì ngoài việc nộp đủ
số tiền thuế, tiền chậm nộp theo quy định còn bị xử phạt như sau:

1. Phạt 10% số tiền
thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế cao hơn
so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Trường hợp
người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế quá 60 (sáu mươi)
ngày, kể từ ngày thông quan hàng hóa nhưng trước khi cơ quan hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

b) Không khai
hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị
giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
nhưng người nộp thuế đã tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau thời
điểm cơ quan hải quan kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan và trước thời điểm
thông quan hàng hóa.

2. Phạt 20% số tiền
thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, không thu thuế, được hoàn
cao hơn so với quy định của pháp luật về thuế đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:

a) Không khai
hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị
giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc trường
hợp cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng cá
nhân, tổ chức vi phạm đã tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định
trước thời điểm lập biên bản vi phạm;

b) Khai sai về đối
tượng không chịu thuế; đối tượng miễn thuế;

c) Sử dụng hàng
hóa trong hạn ngạch thuế quan không đúng quy định;

d) Lập và khai
không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm thuế, hoàn
thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa;

đ) Vi phạm
quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm gia công,
sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với chứng
từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường
hợp quy định tại các Điểm d, đ, e và Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

e) Vi phạm quy định
quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu so với
chứng từ, sổ sách kế toán mà không thuộc trường hợp quy định tại Điểm g Khoản 1
Điều 13 Nghị định này;

g) Các hành vi
không khai hoặc khai sai khác làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu.

3. Vi phạm quy định
tại Điều này mà có hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt theo Điều 13
Nghị định này.

4. Quy định tại
Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị
định này”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Vi
phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại
quý, đá quý

1. Người xuất cảnh
không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt,
vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng Việt Nam;

c) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng Việt Nam;

d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên
mà không phải là tội phạm.

2. Người nhập
cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt,
vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng Việt Nam;

3. Vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt,
vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:

a) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt,
tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo
có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt,
tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo
có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội
phạm.

4. Người xuất
cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang
theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai
sai thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
tương đương dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có
trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;

c) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.

5. Người xuất cảnh,
nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định
phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị
xử phạt như sau:

a) Phạt tiền
từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng Việt Nam;

b) Phạt tiền
từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng Việt Nam;

c) Phạt tiền
từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng Việt Nam;

d) Phạt tiền
từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định
mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên
mà không phải là tội phạm.

6. Tang vật vi phạm
được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền
mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển
nhượng của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Vi
phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra

1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan đã được đăng ký mà không ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp
hoặc không vi phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không bố trí
người, phương tiện thực hiện các công việc liên quan để kiểm tra thực tế hàng
hóa, phương tiện vận tải khi cơ quan hải quan yêu cầu mà không có lý do xác
đáng;

b) Vi phạm các
quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách;

c) Không chấp
hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan.

3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không xuất
trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu giữ là đối
tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy định của
pháp luật hải quan;

b) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện
tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo hàng hóa đã kiểm
tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan.

5. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng niêm
phong hải quan giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo, không hợp pháp,
không đúng với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để khai, nộp, xuất trình
cho cơ quan hải quan mà không phải là tội phạm;

b) Sử dụng bất
hợp pháp tài Khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để
thực hiện thủ tục hải quan;

c) Truy cập
trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan mà không phải là tội
phạm.

6. Hình thức phạt
bổ sung:

a) Tịch thu
hàng hóa vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5
Điều này mà hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp
phải có giấy phép mà không có giấy phép;

b) Tịch thu
niêm phong, chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ không hợp pháp đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

7. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này mà hàng hóa thuộc diện cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc
hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có
giấy phép.

8. Cá nhân, tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này để trốn thuế, gian
lận thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định này”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Vi
phạm quy định về giám sát hải quan

1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc trung chuyển,
chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải trong quá
trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan mà không thông báo hoặc
không được sự đồng ý của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vận chuyển
hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm
nhập – tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian
quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do xác đáng;

b) Tự ý phá
niêm phong hải quan;

c) Tự ý thay đổi
bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;

d) Không bảo quản
nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo
quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan;

đ) Lưu giữ
hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải
quan;

e) Đưa nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại mà không thông báo
cho cơ quan hải quan.

3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Tiêu thụ hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan.

Trường hợp vi phạm quy định tại Điểm
này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn
thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và không vi phạm quy
định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì xử phạt theo quy định
tại Điểm đ Khoản 2 Điều 8 hoặc Điểm g Khoản 1 Điều 13 Nghị định này;

b) Tiêu thụ
phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào Việt Nam.

4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ hàng hóa được đưa
về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định.

5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản
3, Khoản 4 Điều này mà hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc
hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật hoặc thuộc trường hợp phải có giấy phép mà không có
giấy phép khi xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Hàng hóa là
hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất thuộc danh mục phải có giấy phép mà không
có giấy phép; hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập – tái xuất, tạm
ngừng kinh doanh tạm nhập – tái xuất.

6. Hình thức phạt
bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 5 Điều này trong trường
hợp còn tang vật vi phạm.

7. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện
việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu,
hàng kinh doanh tạm nhập – tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định đối với
vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;

b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này;

c) Buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không
còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3, Khoản 5 Điều này;

d) Buộc loại bỏ
bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều này.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

“Điều 12. Vi
phạm quy định về kiểm soát hải quan

1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không chấp
hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định;

b) Không cung cấp
sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên phương tiện vận
tải để thực hiện quyết định khám hành chính.

2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau mà
tang vật vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng:

a) Chứa chấp,
mua bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ hợp pháp
trong địa bàn hoạt động hải quan mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều
7, 8, 9, 13 và Điều 14 Nghị định này;

b) Vận chuyển
trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới mà không phải là tội phạm.

3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện vận tải nước
ngoài qua lại biên giới đất liền không đúng tuyến đường, cửa khẩu quy định.

4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000
đồng mà không phải là tội phạm.

5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ
100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm;

b) Bốc dỡ hàng
hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải đơn mà không
có lý do xác đáng;

c) Xếp dỡ, chuyển
tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên
phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà không được sự đồng
ý của cơ quan hải quan;

d) Tẩu tán,
tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan.

6. Hình thức phạt
bổ sung:

Tịch thu tang vật vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4; Điểm a, Điểm d Khoản 5 Điều này;
trừ trường hợp tang vật vi phạm thuộc diện bị buộc tiêu hủy theo quy định tại
Điểm c Khoản 7 Điều này.

7. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không
còn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;

b) Buộc tái xuất
phương tiện vận tải đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

c) Buộc tiêu hủy
hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi
trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2, Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:

“Điều 13. Xử
phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

1. Các hành vi
trốn thuế, gian lận thuế trong lĩnh vực hải quan gồm:

a) Sử dụng chứng
từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để kê khai thuế;
tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn;

b) Khai sai mã
số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được cơ quan hải
quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế;

c) Không khai
hoặc khai sai về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, trị
giá, mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
mà cơ quan hải quan phát hiện khi thanh tra, kiểm tra sau thông quan nhưng cá
nhân, tổ chức vi phạm không tự nguyện nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định
trước thời điểm lập biên bản vi phạm;

d) Làm thủ tục
xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu;
sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;

đ) Khai nhiều hơn so với
thực tế hàng hóa xuất khẩu về chủng loại, số lượng, khối lượng sản phẩm gia
công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh
nghiệp chế xuất, hàng tái xuất có số thuế gian lận từ 100.000.000 đồng trở lên
mà không phải là tội phạm;

e) Xuất khẩu sản
phẩm theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài của doanh nghiệp chế xuất mà sản phẩm xuất khẩu không được sản xuất từ
nguyên liệu đã nhập khẩu; nhập khẩu sản phẩm theo loại hình gia công từ nước
ngoài mà sản phẩm nhập khẩu không được sản xuất từ nguyên liệu đã xuất khẩu;

g) Sử dụng hàng
hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục
đích mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan
theo quy định;

h) Không khai
hoặc khai sai tên hàng, mã số hàng hóa, chủng loại, số lượng, khối lượng, chất
lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế
quan vào nội địa;

i) Không ghi
chép trong sổ sách kế toán các Khoản thu, chi liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;

k) Bán hàng miễn
thuế không đúng đối tượng quy định;

l) Các hành vi
cố ý không khai hoặc khai sai khác về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng,
chất lượng, trị giá, thuế suất, mức thuế, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
để trốn thuế, gian lận thuế.

2. Người nộp thuế
có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định, còn
bị phạt tiền như sau:

Phạt 01 lần số tiền thuế trốn, gian lận
trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì
đối với tổ chức mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên 0,2 lần nhưng không
vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn, gian lận; đối với cá nhân mỗi tình tiết tăng
nặng mức phạt tăng lên 0,1 lần nhưng không quá 1,5 lần số tiền thuế trốn, gian
lận.

3. Quy định tại
Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị
định này”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:

“Điều 14.
Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh

1. Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa của người xuất cảnh, nhập cảnh, cư dân biên giới vi phạm chính
sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
dưới 30.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

2. Vi phạm quy định
tại Khoản 1 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu mà người
nhập cảnh mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại Khoản 1 Điều này.

3. Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng viện trợ nhân đạo, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển vi
phạm chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
dưới 30.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Quá cảnh,
chuyển khẩu hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải không
đúng nội dung giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa không đúng nội dung giấy phép;

c) Tạm nhập –
tái xuất, tạm xuất – tái nhập hàng hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà
không có giấy phép, trừ vi phạm quy định tại Khoản 10 Điều này.

5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá cảnh, chuyển khẩu hàng
hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền.

6. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng mục đích
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện, máy móc, thiết bị để gia công thuộc
danh mục phải có giấy phép mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định pháp luật.

7. Xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa thuộc danh mục phải có giấy phép mà không có giấy phép; xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không có nhãn hàng hóa theo quy định pháp
luật thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
dưới 30.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

8. Vi phạm quy định
tại Khoản 7 Điều này mà quá 30 ngày, kể từ ngày hàng về đến cửa khẩu người khai
hải quan mới nộp hồ sơ hải quan thì bị xử phạt gấp hai lần mức tiền phạt quy định
tại Khoản 7 Điều này.

9. Vi phạm quy định
về quản lý hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất thì bị xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập – tái xuất hàng
hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy
phép;

b) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập – tái xuất hàng
hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập – tái
xuất hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập – tái xuất.

10. Xuất khẩu,
nhập khẩu, đưa vào Việt Nam hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu;
hàng hóa thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì bị xử phạt như
sau:

a) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá
dưới 30.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị
giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.

11. Hình thức
phạt bổ sung:

a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3
Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu; trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc tái xuất;

b) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6, Khoản 10 Điều
này; trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc tái xuất.

12. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định
tại các Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp tang vật vi phạm không
đáp ứng yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định hoặc
phải có giấy phép mà không có giấy phép; trừ hàng hóa xuất khẩu.

Trong thời hạn quy định tại Khoản 2
Điều 22 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì được
phép nhập khẩu.

b) Buộc đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản
4, 5, 7, 8 và Khoản 9 Điều này; trừ hàng hóa xuất khẩu.

Trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều
22 của Nghị định này, nếu cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu thì được
phép nhập khẩu.

c) Vi phạm quy
định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 10 Điều này mà tang vật không còn
thì áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang
vật vi phạm.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15.
Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ

1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đưa hàng
hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động
đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan;

b) Thực hiện
các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm
cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà
không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;

c) Chuyển quyền
sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản
lý, theo dõi.

2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Di chuyển
hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng
ý của Cục trưởng Cục Hải quan nơi quản lý kho ngoại quan;

b) Mở rộng, thu
hẹp, di chuyển địa điểm kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ không được
phép của cơ quan hải quan;

c) Lưu giữ hàng
hóa không phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan, không phù hợp với điều kiện
bảo quản, lưu giữ của kho;

d) Thực hiện
các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ;

đ) Không thực
hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng
lẻ đúng thời hạn quy định;

3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khai hoặc khai sai so
với thực tế về tên hàng, chủng loại, số lượng, khối lượng, xuất xứ hàng hóa đưa
vào kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa
ra nước ngoài.

4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đưa vào kho
ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được lưu giữ trong kho ngoại quan theo quy
định của pháp luật;

b) Tẩu tán hàng
hóa lưu giữ trong kho ngoại quan;

c) Tiêu hủy
hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.

5. Hình thức phạt
bổ sung:

a) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;

b) Tịch thu
tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 trong trường
hợp tang vật vi phạm là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

6. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại
số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;

b) Buộc đưa
hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết
định xử phạt hoặc buộc tiêu hủy hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Khoản 3,
Điểm a Khoản 4 Điều này, trừ trường hợp tịch thu tang vật theo quy định tại Điểm
b Khoản 5 Điều này;

c) Buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối
với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này trong trường hợp hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam.”

13. Bổ sung Điều 16a vào sau Điều 16 như sau:

“Điều 16a. Vi phạm quy định về quản
lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho, bãi (trừ vi phạm quy định tại
Điều 15 Nghị định này)

1. Phạt tiền từ
1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không thông
báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi thuộc địa bàn
hoạt động hải quan;

b) Không sắp xếp
hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ
quan hải quan.

2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực
hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng
hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp
luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;

b) Không thực
hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo
dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.

3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đưa hàng hóa ra khỏi
khu vực cảng, kho, bãi khi chưa có chứng từ của cơ quan hải quan”.

14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 8 Điều 19 như
sau:

“8. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 38 của Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này”.

15. Bổ sung Điều
19a như sau:

Điều
19a. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ
Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên
phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

4. Chỉ huy
trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, e Khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.”

16. Bổ sung Điều
19b như sau:

Điều
19b. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Tổ trưởng
Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với cá
nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức;

c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.

6. Chỉ huy
trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt
được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị định
này.

7. Tư lệnh Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt cảnh
cáo;

b) Phạt tiền
đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;

c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, d Khoản 4 Điều 4 Nghị định
này”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20.
Giao quyền xử phạt

Những người có thẩm quyền xử phạt quy
định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và Khoản 8 Điều 19; các Khoản 2, 3, 4 Điều
19a và Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 19b Nghị định này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.

Việc giao quyền xử phạt thực hiện
theo quy định tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính”.

18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 21 như
sau:

“4. Trường hợp xử phạt một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình
thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc
thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc
người đó;

b) Nếu hình
thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu, biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định đối với một trong
các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm
quyền xử phạt.

Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của
Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan chuyển vụ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.

Trường hợp vượt thẩm quyền của Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì
những người này chuyển vụ vi phạm để Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết
định xử phạt.

c) Nếu hành
vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành
khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.”

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22.
Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt

1. Thủ tục xử
phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực
hiện theo quy định tại Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định
tại Mục 3 Chương I Nghị định này.

2. Quá thời hạn
30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của người có thẩm
quyền mà biện pháp khắc phục hậu quả buộc tái xuất hoặc buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc quá cảnh ra khỏi
Việt Nam ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì người có thẩm quyền
quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và Khoản 8 Điều 19; các Khoản 4, 5, 6, 7 Điều
19b Nghị định này phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm
theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.”

20. Sửa đổi Khoản 3 Điều 29 như sau:

“3. Phân định
thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:

Những người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 1 Điều này có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan
do mình ban hành hoặc quyết định
hành chính do cấp dưới ban hành
nhưng cấp dưới đó không có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế”.

21. Sửa đổi Khoản 2 Điều 48 như sau:

“2. Đối tượng bị áp dụng:

Cá nhân, tổ chức bị áp dụng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá khi không tự
nguyện chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan, không thanh
toán chi phí cưỡng chế, bao gồm:

a) Cá nhân là
lao động tự do không có cơ quan, tổ chức quản lý lương, thu nhập cố định;

b) Cá nhân, tổ
chức không có tài Khoản hoặc có số tiền gửi từ tài Khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng nhưng không đủ để áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập, khấu trừ tiền từ
tài Khoản.”

Điều 2. Bãi bỏ Điều
23 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 3. Hiệu lực
thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.

Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hải quan xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định
có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.

Điều 5. Trách nhiệm
hướng dẫn, thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn, tổ chức
thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên
truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thi hành Nghị định
này.

2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, KTTH (3b).M

TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG


Nguyễn
Xuân Phúc