Nghề luật và những đặc trưng cơ bản của nghề luật

Ngày đăng: 29/01/2016, 17:16

1 Nghề luật đặc trưng nghề luật 1.1.Nghề luật Theo từ điển Tiếng Việt, nghề “ công việc chuyên làm theo phân công lao động xã hội”, theo nghĩa khác “giỏi, thành thạo việc làm đó” Như vậy, khái niệm nghề nói chung hiểu trước hết công việc người đào tạo cách thức thông qua trường lớp tự đào tạo thông qua họat động tự thân xã hội, thông qua bạn bè nguồn khác Đặc điểm thứ hai nghề hiểu người phải hành nghề, có nghĩa người đào tạo phải vận dụng, có hội vận dụng hiểu biết lĩnh vực định để họat động nghề nghiệp Họat động nghề nghiệp hiểu hành vi tạo sản phẩm xã hội cách trực tiếp gián tiếp Đặc điểm thứ ba nghề người đào tạo kiến thức lĩnh vực xã hội định, hành nghề theo hiểu biết để đáp ứng nhu cầu thân xã hội Có nghĩa họ hành nghề theo phân công lao động xã hội Sự phân công hiểu theo nghĩa rộng, có nghĩa Nhà nước xã hội phân công chịu đạo, quản lý Nhà nước xã hội theo chế độ chung Thế nghề luật ? Để hiểu nghề luật, trước hết cần phải hiểu nguồn gốc hình thành Pháp luật hình thành với Nhà nước có vị trí vô quan trọng đời sống xã hội Trước đây, kể từ có Nhà nước, pháp luật trở thành công cụ cai trị, quản lý Nhà nước xã hội giai cấp cầm quyền Ngày nay, Đảng Nhà nước ta chủ trương sống làm việc theo Hiến pháp pháp luật, bước tạo tiền đề để xây dựng nhà nước pháp quyền, họat động quan, tổ chức hay cá nhân phải tôn trọng luật pháp, lấy luật pháp làm kim nam cho hoạt động Nếu nghề luật nghề có liên quan đến luật, kể nhiều công việc khác gọi nghề luật như: chấp hành viên, điều tra viên, giám định viên, chuyên viên pháp lý, cố vấn pháp lý, giáo viên dạy luật, cán nghiên cứu pháp luật… quan thi hành án dân sự, quan công an, quan hành nhà nước, tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu… Ở nghĩa rộng, thấy nghề luật thật phong phú đa dạng xã hội pháp quyền, tất nghề luật cần tôn vinh cách xứng đáng theo cách hiểu thông thường, nghề luật bao gồm xây dựng pháp luật, thực pháp luật, kiểm tra giám sát hoạt động pháp luật, nghề xét xử (thẩm phán), nghề luật sư, nghề công chứng (công chứng viên), thi hành án (chấp hành viên, thừa phát lại)… Với cách hiểu trên, người hành nghề luật hiểu người mà hoạt động nghề nghiệp họ liên quan đến pháp luật Đây khái niệm rộng Bên cạnh đó, nghề luật hiểu theo nghĩa hẹp, theo nghĩa người hành nghề liên quan đến pháp luật lĩnh vực tư pháp (ví dụ quan tư pháp, hệ thống tư pháp, chức danh tư pháp…) Vì thế, người hành nghề quan tư pháp họ bổ nhiệm làm chức danh tư pháp coi hành nghề luật Tuy nhiên, quan tư pháp, chức danh tư pháp khái niệm rộng không đồng với cách hiểu theo nghĩa hẹp Chức danh tư pháp khái niệm người thực thi nhiệm vụ quan tư pháp (hiểu theo nghĩa hẹp) đào tạo kỹ thực hành nghề hành nghề theo chuyên môn định; có danh xưng, bổ nhiệm thừa nhận theo pháp luật đáp ứng đủ tiêu chuẩn điều kiện xác định theo quy định pháp luật; gián tiếp thực quyền lực Nhà nước; thực quyền lực Nhà nước họ có quyền nghĩa vụ theo luật định Chúng ta biết rằng, nghề luật – nghĩa rộng hiểu nghề có liên quan đến luật – chức danh nêu mà bao hàm chuyên viên pháp lý, cố vấn pháp lý, giáo viên dạy luật, cán nghiên cứu pháp luật… quan, tổ chức, doanh nghiệp, trường học, viện nghiên cứu… Tuy nhiên, với đặc trưng riêng có mình, chức danh tư pháp người có vị trí trung tâm số người hành nghề luật Trong xã hội xây dựng theo nguyên tắc pháp quyền, vị trí trung tâm tôn vinh Ở Việt Nam, để đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn an toàn, trật tự xã hội, Nhà nước sử dụng hệ thống quan tư pháp– bao gồm quan điều tra, kiểm sát, tòa án, quan thi hành án, quan, tổ chức bổ trợ tư pháp, công chứng, trọng tài Những người hoạt động quan tư pháp với quyền hạn chức trách quy định hệ thống văn pháp luật hành- gọi chức danh tư pháp Các chức danh tư pháp Việt Nam phân nhóm sau: – Nhóm chức danh điều tra – truy tố – xét xử gồm có thẩm phán, kiểm sát viên, thư ký Tòa án, hội thẩm, kiểm tra viên, điều tra viên – Nhóm chức danh bổ trợ tư pháp gồm luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật, Bào chữa viên nhân dân, Chuyên viên trợ giúp pháp lý – Nhóm chức danh hành tư pháp gồm có Công chứng viên, Hộ tịch viên, Giám định viên tư pháp – Nhóm chức danh tư pháp khác (thuật ngữ hiểu theo nghĩa tương đối) gồm có Chấp hành viên, Trọng tài viên Trong chức danh tư pháp nêu trên, giới hạn nghĩa hẹp tư pháp người hành nghề luật mà đề cập chủ yếu đến chuyên đề thẩm phán, kiểm sát viên, luật sư, chấp hành viên công chứng viên Từ đây, nội dung, khái niệm hoạt động nghề luật chủ yếu đề cập đến chức danh 1.2.Những đặc trưng nghề luật Thứ nhất, nghề luật người có chức danh tư pháp khác thực hiện, hướng tới mục đích bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tài sản Nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm công dân, giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng quy tắc sống xã hội, tham gia đấu tranh phòng ngừa chống tội phạm vi phạm pháp luật khác Những người hành nghề luật có chức danh tư pháp khác tiến hành hoạt động hướng tới mục đích chung nêu Ngoài chức danh tư pháp hướng tới mục đích cụ thể tùy theo hoạt động nghề nghiệp cụ thể khác Chẳng hạn: Thẩm phán tiến hành hoạt động xét xử hướng tới mục đích án, định để giải vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính…đúng người, việc, pháp luật người “tâm phục, phục” Thứ hai, nghề luật hoạt động khuôn khổ luật định Những người hành nghề luật phải hoạt động khuôn khổ mà pháp luật quy định, có nghĩa “tự do” việc thực hành hoạt động nghề nghiệp Như vậy, nói, nghề luật có đặc điểm đặc thù, đòi hỏi người hành nghề phải có phẩm chất định mà với phẩm chất đó, người ta hành nghề luật Vậy phẩm chất gì? Liệu yếu tố công bằng, khách quan, trung thực; tư logic; độ linh cảm, khả phân tích, tổng hợp lập luận cao; lĩnh vững vàng khả diễn đạt tốt đầy đủ để cấu thành phẩm chất người hành nghề luật? Thứ ba, nghề luật bất khả kiêm nhiệm Tính không kiêm nhiệm xác định thời điểm Một người hành nghề thẩm phán làm luật sư, công chứng viên hay chấp hành viên ngược lại Pháp luật cho phép họ quyền thay đổi hoạt động hành nghề Chẳng hạn, thẩm phán muốn hành nghề luật sư, công chứng viên phải từ bỏ hoạt động nghề nghiệp thẩm phán ngược lại, luật sư muốn hành nghề công chứng viên phải từ bỏ hoạt động nghề nghiệp luật sư để hành nghề công chứng viên Ở nhiều nước, pháp luật cho phép luân chuyển hạn chế, giới hạn trường hợp thẩm phán chuyển sang hoạt động luật sư hay luật sư sang hoạt động công chứng viên Thứ tư, nghề luật sử dụng quy định pháp luật làm công cụ, phương tiện để giải vấn đề pháp lý phát sinh đời sống xã hội, nói cách khác nghề luật hoạt động dựa pháp luật quy chế trách nhiệm nghề nghiệp (còn gọi quy tắc ứng xử nghề nghiệp) Đây đặc điểm để phân biệt nghề luật với nghề khác tồn xã hội Tuy nhiên với người hành nghề luật khác nhau, pháp luật đuợc sử dụng, áp dụng hoạt động nghề nghiệp góc độ khác Đối với thẩm phán, pháp luật sử dụng để xác định tính đúng/sai tranh chấp, có tội hay tội Đối với luật sư, Công chứng viên pháp luật sử dụng đưa chủ thể thực “hành lang pháp lý” dành cho Như vậy, với nghề luật khác đòi hỏi phải có kỹ khác nhau, có kiến thức khác dù áp dụng pháp luật Vậy, kiến thức kĩ cần có thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên, công chứng viên hay chấp hành viên gì? Các chương sau chuyên đề đề cập đến vấn đề Cũng hoạt động nghề nghiệp nào, tảng hoạt động nghề luật phải dựa pháp luật quy chế trách nhiệm nghề nghiệp Pháp luật thẩm phán, luật sư, kiểm sát viên… coi hệ thống quy phạm pháp luật xác định vị trí, vai trò chức danh xã hội, quy định quyền nghĩa vụ họ hành nghề… Tuy nhiên, nói tới quy chế trách nhiệm nghề nghiệp chuẩn mực tảng đạo đức kỷ luật hoạt động thẩm phán, luật sư… nói đến chi phối hoạt động nghề nghiệp tác động hành vi ứng xử thẩm phán, luật sư… sống riêng làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự họ Từ phân tích nêu trên, khái quát hóa định nghĩa khái niệm nghề luật sau: “Nghề luật nghề, mà đó, người hành nghề lấy pháp luật làm “công cụ” thực hoạt động pháp lý, bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ tài sản Nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm công dân theo quy định pháp luật quy chế trách nhiệm nghề nghiệp.” Giao tiếp nghề luật 2.1 Một số khái niệm *Khái niệm giao tiếp Giao tiếp hoạt động đặc thù người, có giao tiếp nhiều đặc trưng tâm lý người hình thành như: Ngôn ngữ, tư trừu tượng, ý thức v.v Vì giao tiếp tượng tâm lý phức tạp nhiều mặt có nhiều định nghĩa khác giao tiếp định nghĩa có mặt hợp lý * Có tác giả hiểu giao nghĩa rộng: Xem tượng xã hội, chế bên cộng đồng người, chủ thể giao tiếp cá nhân riêng lẻ mà nhóm người, tập thể người * Có tác giả hiểu theo nghĩa hẹp: Xem mối quan hệ qua lại liên nhân cách Hiện nay, đa số tác giả cho rằng: Nên hiểu giao nghĩa hẹp có tác dụng thực tiễn giáo dục đời sống người Có thể định nghĩa giao tiếp sau: Giao tiếp hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người với người mà qua nảy sinh tiếp xúc tâm lý biểu trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn – Giao tiếp thể mối quan hệ người với người Như vậy, giao tiếp diễn mối quan hệ chủ thể với chủ thể nên tất mối quan hệ chủ thể với chủ thể không gọi giao tiếp Ví dụ: điều tra viên hỏi cung bị can giao tiếp, chiến sĩ biên phòng huấn luyện chó nghiệp vụ giao tiếp v.v – Trong trình giao tiếp nảy sinh tiếp xúc tâm lý biểu trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng tác động qua lại lẫn Tức có tiếp xúc người với người khác (hoặc với nhóm người khác) người ta thông báo cho thông tin Nội dung thông báo tượng đời sống sinh hoạt (giá cả, mốt ); vấn đề thời nước, quốc tế; tri thức lĩnh vực khoa học kỹ thuật hay nghề nghiệp định; tin tức vụ án xảy v.v Qua tiếp xúc, người nhận thức người khác (từ hình dáng, điệu bộ, nét mặt bề đến ý thức, động cơ, tâm trạng, xúc cảm, tính cách, lực v.v) Đồng thời, qua nhận xét, đánh giá họ mình, ta hiểu biết thêm thân Như vậy, qua tiếp xúc, người hiểu biết lẫn Mặt khác, tác động lời nhận xét, tác động biểu cảm người giao tiếp mà gây ta rung cảm khác (như qua lời khen làm ta vui, bị chê bai ta buồn hay xấu hổ v.v.) Trong trình giao tiếp, hiểu biết lẫn trở nên sâu sắc người đánh giá lại tri thức, kinh nghiệm dẫn tới thay đổi thái độ nhau, vấn đề bàn luận, dẫn tới mến phục hay mẫu thuẫn với Rõ ràng giao tiếp biểu ảnh hưởng tác động qua lại lẫn mạnh mẽ, gây nên biến đổi hứng thú, thái độ, tình cảm biểu khác xu hướng nhân cách *Khái niệm giao tiếp nghề luật Giao tiếp thành phần thiếu hoạt động pháp luật.Những hoạt động cụ thể pháp luật tư vấn pháp luật, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, tranh luận phiên tòa…chỉ diễn điều kiện giao tiếp Không có giao tiếp hoạt động chức danh tư pháp thực Giao tiếp nghề luật mối quan hệ diễn chức danh tư pháp với người tham gia tố tụng, với người khác có liên quan đến pháp luật nhằm tác động tâm lí đến họ cung cấp cho họ hiểu biết cần thiết pháp luật thông qua phương tiện giao tiếp để đạt mục đích hoạt động 2.2 Đặc điểm giao tiếp giao tiếp nghề luật *Đặc điểm giao tiếp – Giao tiếp thường nhằm mục đích định – Mỗi người tham gia giao tiếp chủ thể tích cực – Qua giao tiếp người hiểu biết lẫn hiểu thân – Giao tiếp diễn với xúc cảm phong phú đa dạng – Ấn tượng ban đầu có ý nghĩa lớn giao tiếp Ấn tượng ban đầu hình ảnh nhận xét, đánh giá đối tượng giao tiếp lần gặp Ấn tượng ban đầu có ý nghĩa quan trọng việc thiết lập, phát triển trì mối quan hệ giao tiếp Trong giao tiếp tạo ấn tượng tốt đối tượng giao tiếp điều kiện thuận lợi để củng cố, trì mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với họ Ngược lại để lại ấn tượng không tốt, thiếu thiện cảm, khó chịu…ở họ khó có hội thiết lập mối quan hệ với họ *Đặc điểm giao tiếp nghề luật Thứ nhất: Lí giao tiếp mang tính chất đặc biệt, chủ thể tham gia giao tiếp giữ vai trò, vị trí tố tụng khác ( KSV với tư cách người tiến hành tố tụng, giữ quyền công tố; LS, bị cáo, người bị hại…với tư cách người tham gia tố tụng, người bào chữa) Thứ hai: Có nhiều mục đích khác giao tiếp, mục đích chung mục đích cụ thể (mục đích giáo dục chung, hiểu quan điểm người tranh luận vị trí tố tụng khác nhau…) Thứ ba: Thường nảy sinh mâu thuẫn giao tiếp mục đích giao tiếp chủ thể không giống nhau, nhiều đối lập Thứ tư: Giao tiếp diễn theo trình tự, thủ tục tố tụng luật định Các chức danh tư pháp tiến hành hoạt động nghề nghiệp nói chung, giao tiếp nghề luật nói riêng phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định văn pháp luật liên quan Thứ năm: Các chủ thể tham gia giao tiếp thường có trạng thái tâm lí khác (KSV căng thẳng mong muốn làm rõ vụ án, định tội lượng hình đúng,…; bị cáo căng thẳng thái độ, phản ứng, dư luận quần chúng…) 2.3 Các yêu cầu giao tiếp nghề luật *Trước tiến hành giao tiếp chủ thể phải nắm đặc điểm tâm lí đối tượng giao tiếp Nghề luật hướng đối tượng cá nhân, nhóm người…liên quan chặt chẽ với quyền-nghĩa vụ công dân tố chức xã hội, ảnh hưởng lớn đến công lý quốc gia Vì đòi hỏi cán tư pháp phải nắm bắt đặc điểm quy luật tâm lí cá nhân, tâm lí nhóm, tâm lí tập thể… Mỗi định, văn tố tụng trước hết nhằm vào người, cách trực tiếp (phần lớn) cách gián tiếp Các định liên quan đến tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy tín, liên hệ đến khứ, tương lai người, tập thể tổ chức… Bác Hồ nói: “nghĩ cho cùng, vấn đề tư pháp vấn đề khác lúc vấn đề đời làm người” Vì vậy, nghề luật trước hết nghề người, cho người Ngoài việc phải có chuyên môn giỏi, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, người hành nghề luật cần phải có hiểu biết sâu rộng mặt xã hội, phải có phẩm chất trung thực phải có tình người Các chức danh tư pháp phải nắm bắt đặc điểm, quy luật tâm lí quy luật nhận thức, tình cảm…, đường hình thành tượng tâm lí khác nhau… trước tiến hành giao tiếp mang lại hiệu cao trình giao tiếp * Các cán tư pháp phải có tri thức, hiểu biết vận dụng thành thạo kỹ giao tiếp nghề luật tình khác để đạt hiệu hoạt động nghề nghiệp Các cán tư pháp phải hiểu thực thành thạo kỹ giao tiếp nghề luật kỹ xây dựng mối quan hệ, kỹ lắng nghe, kỹ đặt câu hỏi, kỹ thuyết trình, kỹ phản hồi, kỹ thuyết phục để đạt hiệu cao hoạt động nghề nghiệp * Các cán tư pháp phải hình thành phẩm chất tâm lý, nhân cách phù hợp với đặc điểm đặc trưng hoạt động nghề nghiệp Chẳng hạn: phẩm chất trị – tư tưởng, đạo đức lối sống, lực chuyên môn… 2.4 Các giai đoạn trình giao tiếp *Giai đoạn mở đầu trình giao tiếp Giai đoạn định hướng trước thực giao tiếp thiếu Đó chủ thể giao tiếp – chức danh tư pháp phải xác định mục đích nhiệm vụ giao tiếp; đặc điểm tâm lí nhân cách đối tượng giao tiếp; phương pháp tác động tâm lí mà sử dụng giao tiếp Giai đoạn mở đầu trình giao tiếp chủ thể giao tiếp tổ chức giao tiếp trực tiếp với đối tượng giao tiếp sau tiếp xúc với họ: địa điểm, bối cảnh nơi giao tiếp, nắm bắt thái độ, trạng thái tâm lí họ, tạo cho họ trạng thái tâm lí phù hợp, có lợi cho giao tiếp (trạng thái cởi mở, tin tưởng, tâm sẵn sàng giao tiếp) *Giai đoạn diễn biến trình giao tiếp Chủ thể giao tiếp cụ thể hóa kế hoạch giao tiếp thành nhiệm vụ Đặt câu hỏi, cung cấp thông tin, sử dụng phương pháp lựa chọn, điều chỉnh, điều khiển giao tiếp diễn theo hướng nhằm đạt mục đích định trước *Giai đoạn kết thúc trình giao tiếp Đây giai đoạn cuối trình giao tiếp Ở chủ thể cần phân tích kết trình giao tiếp thực để lên kế hoạch rút kinh nghiệm cho hoạt động giao tiếp 2.5.Vai trò giao tiếp nghề luật Giao tiếp tượng tâm lý quan trọng đời sống cá nhân xã hội, có mặt hoạt động người Vậy, có vai trò xã hội cá nhân? * Vai trò giao tiếp đời sống xã hội Có thể khẳng định giao tiếp có tồn xã hội, xã hội luôn cộng đồng người có ràng buộc liên kết với Giao tiếp chế bên tồn phát triển xã hội Nó đặc trưng cho tâm lý người *Vai trò giao tiếp cá nhân: Giao tiếp điều kiện tồn người (không có giao tiếp người không tồn được) Thực tế cho thấy giao tiếp với người khác, người cảm thấy cô đơn khủng khiếp thành bệnh hoạn Nhà xã hội học người Pháp Becham cho rằng: nguyên nhân tự cô đơn, nhiều người bị bệnh tim mạch, bệnh tâm thần cô đơn Trường hợp giao tiếp không đầy đủ số lượng nghèo nàn nội dung giao tiếp đứa trẻ với bạn trang lứa với người lớn dẫn đến đứa trẻ “bệnh nằm viện” gọi bệnh “đói” giao tiếp Có thể nói nhu cầu giao tiếp, nhu cầu người khác nhu cầu xã hội xuất sớm người Con người mong muốn tiếp xúc với người khác để trao đổi hiểu biết, kinh nghiệm, tâm tư tình cảm với người khác Giao tiếp giữ vai trò quan trọng hình thành phát triển tâm lý, nhân cách Trẻ sơ sinh từ lúc – tháng tuổi có phản ứng cảm xúc người lớn đến gần – nhoẻn miệng cười nghe thấy tiếng gọi từ xa Ngay từ đời đứa trẻ cần giúp đỡ cha mẹ, người lớn việc thỏa mãn nhu cầu sống ăn, uống, chăm sóc Song từ tuần tuổi trở trẻ thích “hóng chuyện” với người lớn, mẹ cho ăn Theo quan sát M.I.Kixtiakôvxkaia, trẻ em nhà nuôi trẻ vui thích cô bảo mẫu xuất hiện, nói chuyện chơi đùa với chúng, mẹ chúng cho chúng ăn Khi trẻ bắt đầu biết phân biệt khuôn mặt, trẻ tỏ vui thích cho chúng ăn chăm sóc chúng, mà người hay trò chuyện với chúng Thông qua giao tiếp cá nhân quan hệ với cá nhân khác với toàn xã hội Qua giao tiếp, cá nhân tiếp thu văn hóa lịch sử biến thành riêng mình, đồng thời cá nhân đóng góp vào phát triển văn hóa xã hội Qua giao tiếp người tự điều chỉnh, điều khiển thân theo chuẩn mực xã hội *Vai trò giao tiếp nghề luật hoạt động tư pháp Thứ nhất: Giao tiếp nghề luật điều kiện quan trọng để chức danh tư pháp tiến hành hoạt động nghề nghiệp Trong hoạt động pháp luật diễn mối quan hệ người với người: chức danh tư pháp với người tham gia tố tụng, với người khác có liên quan đến pháp luật Có thể nói giao tiếp điều kiện thiếu để chức danh tư pháp tiến hành hoạt động pháp luật tư vấn pháp luật, hỏi cung bị can, tranh tụng…Không có giao tiếp chức danh tư pháp thực nhiệm vụ mình, tác động tâm lí đến người tham gia tố tụng,… Thứ hai: Giao tiếp thành phần thiếu hoạt động nghề nghiệp chức danh tư pháp Để tiến hành hoạt động nghề nghiệp chức danh tư pháp phải tiến hành nhận thức đối tượng, từ có tác động giáo dục định đến đối tượng định cần thiết giải tình khác Để tiến hành hoạt động thiếu hoạt 10 động bổ trợ giao tiếp, chứng nhận, tổ chức Thứ ba: Thông qua giao tiếp nghề luật hoạt động nghề nghiệp chức danh tư pháp hình thành nét, đặc điểm, phẩm chất tâm lý, nhân cách phù hợp với yêu cầu đặc trưng hoạt động nghề nghiệp 11 […]…động bổ trợ như giao tiếp, chứng nhận, tổ chức Thứ ba: Thông qua giao tiếp nghề luật trong hoạt động nghề nghiệp các chức danh tư pháp hình thành những nét, những đặc điểm , những phẩm chất tâm lý, nhân cách phù hợp với yêu cầu đặc trưng của hoạt động nghề nghiệp 11 … luật thông qua phương tiện giao tiếp để đạt mục đích hoạt động 2.2 Đặc điểm giao tiếp giao tiếp nghề luật *Đặc điểm giao tiếp – Giao tiếp thường nhằm mục đích định – Mỗi người tham gia giao tiếp. .. cách đối tượng giao tiếp; phương pháp tác động tâm lí mà sử dụng giao tiếp Giai đoạn mở đầu trình giao tiếp chủ thể giao tiếp tổ chức giao tiếp trực tiếp với đối tượng giao tiếp sau tiếp xúc với… trình giao tiếp Đây giai đoạn cuối trình giao tiếp Ở chủ thể cần phân tích kết trình giao tiếp thực để lên kế hoạch rút kinh nghiệm cho hoạt động giao tiếp 2.5.Vai trò giao tiếp nghề luật Giao tiếp