NHẬN THỨC VỀ KHÁI NIỆM BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÀ GÌ? NGUYÊN NHÂN, HẬU QUẢ, GIẢI PHÁP?

THẢM HỌA VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤPThảm họa
MÔI TRƯỜNG VÀ ĐẤT ĐAIÔ nhiễm và chất thải
Rừng và lâm nghiệp
Tài nguyên nước
Đất đai
CON NGƯỜI VÀ CHÍNH PHỦDân tộc thiểu số và người bản địa
NỀN KINH TẾ VÀ CÁC NGÀNHDữ liệu
CSDLChương trình
Chủ quyền Dữ liệu Bản địa
Dữ liệu vì lợi ích công cộng

COVID-19Chuyên đềTHẢM HỌA VÀ ỨNG PHÓ KHẨN CẤPThảm họaMÔI TRƯỜNG VÀ ĐẤT ĐAIÔ nhiễm và chất thảiRừng và lâm nghiệpTài nguyên nướcĐất đaiCON NGƯỜI VÀ CHÍNH PHỦDân tộc thiểu số và người bản địaNỀN KINH TẾ VÀ CÁC NGÀNHDữ liệuCSDLChương trìnhChủ quyền Dữ liệu Bản địaDữ liệu vì lợi ích công cộng

Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của khí hậu và của những thành phần liên quan gồm đại dương, đất đai, bề mặt Trái đất, và băng quyển như tăng nhiệt độ, băng tan, và nước biển dâng. Trước đây BĐKH diễn ra trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên, tuy nhiên thời gian gần đây, BĐKH xảy ra do tác động của các hoạt động của con người như việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông vận tải và sản xuất công nghiệp, thải ra môi trường khí nhà kính (ví dụ như khí CO2).

Bạn đang xem: Khái niệm biến đổi khí hậu

*

Hình 1. Mức phát thải CO2 do hoạt động sản xuất trong các kịch bản khác nhau. Thực hiện bởi ODV, Tháng 08/2018.

Nguồn: Triển vọng cung cầu năng lượng của APEC, ấn bản lần thứ 6 (2016)

Biến đổi khí hậu tại Việt Nam

Việt Nam là nước dễ bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Theo đánh giá hàng năm về những nước chịu ảnh hưởng nặng nhất bởi các hiện tượng thời tiết cực đoạn giai đoạn 1997-2016, Việt Nam đứng thứ 5 về Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018 và thứ 8 về Chỉ số rủi ro khí hậu dài hạn (CRI).1

Những diễn biến của BĐKH tại Việt Nam bao gồm các hiện tượng thời tiết cực đoan đang ngày càng gia tăng về tần suất và thường khó dự đoán. Lượng mưa tháng cao nhất tăng từ 270 mm trong giai đoạn 1901-1930 lên 281 mm trong giai đoạn 1991-2015, trong khi nhiệt độ tháng cao nhất tăng từ 27,1°C(1901-1930) lên 27,5°C(1991-2015).2

Những kỷ lục mới vẫn được thiết lập mỗi năm. Các cụm từ “mưa lớn kỷ lục”, “nắng nóng kỷ lục”, “kỷ lục về lũ lụt” đã và đang xuất hiện ngày càng phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Việt Nam trong những năm gần đây. Năm 2017 được coi là năm kỷ lục về thảm họa thiên tai tại Việt Nam, với hơn 16 cơn bão, lũ lịch sử trái quy luật.3 Nhiệt độ trung bình tại miền Bắc và Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện tại cao hơn từ 0,5 -1,0°C so với nhiệt độ trung bình của các năm trước theo tính toán dựa trên dữ liệu cập nhật của 30 năm trở lại đây.4Sự thay đổi trong tần suất xuất hiện các cơn bão và áp thấp nhiệt đới5ngày càng rõ rệt. Ví dụ, có năm xảy ra tới 18 – 19 cơn lốc và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, nhưng cũng có năm chỉ xảy ra từ 4-6 cơn lốc và áp thấp nhiệt đới. Số cơn bão với sức gió đạt từ cấp 12 trở lên đã tăng nhẹ kể từ năm 1990 đến 2015.6Những biến đổi trong nguồn nước (lượng mưa, mực nước sông) trong năm 2018 cũng tăng đáng kể so với mức trung bình của năm 20177Năm 2018 đồng thời ghi nhận những con số kỉ lục về nhiệt độ trong vòng 46 năm qua tại Hà Nội, với nhiệt độ cao nhất có lúc đạt tới 42°C.8

*

Bảng 1. Thay đổi trong nhiệt độ trung bình tương đối (°C) tại Việt Nam theo kịch bản B2 (kịch bản dân sốliên tục gia tăng)dựa trên dữ liệu giai đoạn 1980-1999. Thực hiện bởi ODV, tháng 8/2018.Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009).

Nước biển dâng cũng là một trong những hiện tượng điển hình của BĐKH ở Việt Nam. Số liệu của trạm quốc gia Hòn Dấu ghi nhận được trong vòng 50 năm mực nước biển dâng khoảng 20 cm.9Mực nước biển quan trắc tại các trạm hải văn đạt 2,45 mm/năm và 3,34 mm/năm tương ứng trong các giai đoạn 1960-2014 và 1993-2014. Dữ liệu vệ tinh cho thấy mực nước biển đã tăng lên 3,5 mm/year (± 0,7 mm) vào năm 2014 so với năm 1993.10

Tác động của biến đổi khí hậu

Là quốc gia có đường bờ biển dài 3.260 km11nước biển dâng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đối với Việt Nam. Theo khuyến cáo của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), khi mực nước biển dâng lên 100 cm, diện tích đất bị mất đi của Việt Nam sẽ lên tới 40.000 km2, chiếm 12,1 % tổng diện tích đất hiện có, kéo theo hệ quả 17,1 triệu người sẽ mất đi nơi sinh sống, chiếm 23,1 % dân số tại thời điểm báo cáo.

Nước biển dâng cũng sẽ khiến cho Đồng bằng sông Mekong, hay còn gọi là Đồng bằng sông Cửu Long – một trong những vựa lúa lớn nhất của khu vực và cả nước – bị thiệt hại hoàn toàn. Điều này đe dọa an ninh lương thực không chỉ với Việt Nam mà cả với cộng đồng quốc tế, vì Việt Nam là một trong năm quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế giới.12

Theo bản Đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định của Việt Nam (năm 2015)13 nếu mực nước biển dâng 100 cm, trên 10% diện tích vùng đồng bằng sông Hồng và tỉnh Quảng Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển miền Trung và trên 20% diện tích Thành phố Hồ Chí Minh có nguy cơ bị ngập. Với khu vực đồng bằng sông Cửu Long, sẽ có khoảng 39% diện tích bị ngập, ảnh hưởng tiêu cực tới gần 35% dân số, nguy cơ mất đi 40,5% tổng sản lượng lúa của cả vùng.

BĐKH tác động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, đời sống và y tế và sức khỏe cộng đồng.14 Ví dụ trong lĩnh vực nông nghiệp, BĐKH ảnh hưởng tới sản lượng và gây ra những thay đổi về thời tiết, trực tiếp tác động tới vụ mùa.15 BĐKH cũng được cho là nguyên nhân phát sinh các virus mới và những virus đột biến gây bệnh truyền nhiễm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng đồng.16

Theo Chỉ số rủi ro khí hậu toàn cầu năm 2018,17tỷ lệ tử vong do các hiện tượng thời tiết cực đoan ở Việt Nam năm 2016 là 161, đứng thứ 11 trên thế giới. Giá trị thiệt hại lên tới 4.037.704 triệu USD (tính theo sức mua tương đương -PPP18) đứng thứ 5; thiệt hại bình quân GDP theo % là 0,6782, đứng thứ 10 trên thế giới.

Giảm thiểu tác động và ứng phó với BĐKH

Việt Nam đã đưa ra những chính sách và triển khai các hoạt động ứng phó với BĐKH trong vòng một thập kỷ trở lại đây. Những chính sách này tập trung nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính và thích ứng với BĐKH.

Các hoạt động thích ứng với BĐKH tới năm 2030 bao gồm:

Đạt ít nhất 90% các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội được lồng ghép vấn đề quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH;Giảm 2%/năm tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước, riêng các huyện xã nghèo giảm 4%/năm;Hoàn thành 100% việc xây dựng các khu neo đậu tầu, thuyền tránh trú bão và 100% tầu, thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên lạc;Nâng độ che phủ rừng lên 45%;Nâng diện tích rừng phòng hộ ven biển lên 380.000 ha, trong đó trồng thêm rừng ngập mặn từ 20.000 đến 50.000 ha;Đạt ít nhất 90% dân cư thành thị và 80% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; và

Đạt ít nhất 90% các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội được lồng ghép vấn đề quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH;Giảm 2%/năm tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước, riêng các huyện xã nghèo giảm 4%/năm;Hoàn thành 100% việc xây dựng các khu neo đậu tầu, thuyền tránh trú bão và 100% tầu, thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên lạc;Nâng độ che phủ rừng lên 45%;Nâng diện tích rừng phòng hộ ven biển lên 380.000 ha, trong đó trồng thêm rừng ngập mặn từ 20.000 đến 50.000 ha;Đạt ít nhất 90% dân cư thành thị và 80% dân cư nông thôn sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; và

Việt Nam ủng hộ Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH (UNFCCC) nhằm giữ mức tăng nhiệt độ khí quyển trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ ở mức dưới 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE) cũng đã phát hành tài liệu Kịch bản BĐKH và nước biển dâng20nhằm hỗ trợ công tác giảm thiểu và thích ứng với BĐKH. Việt Nam đã ký Công ước Khí hậu năm 1992, phê chuẩn năm 1994; đã ký Nghị định thư Kyoto năm 1998 và phê chuẩn năm 2002; đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Công ước Khí hậu và Nghị định thư Kyoto; đã gửi Ban thư ký Công ước Khí hậu Thông báo quốc gia lần thứ nhất (2003), Thông báo quốc gia lần thứ hai (2010), Báo cáo Cập nhật hai năm một lần lần thứ nhất (2014), phản ánh những nỗ lực mới nhất về ứng phó với BĐKH và kiểm kê KNK. 21

Chính phủ Việt Nam sẵn sàng thực hiện các hoạt động giảm nhẹ như NAMA (Nationally Appropriate Mitigation Actions – Các hành động giảm nhẹ thích hợp trên toàn quốc), các hoạt động tình nguyện nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH tại các nước đang phát triển, hướng đến giảm phát thải khí nhà kính trong tất cả các lĩnh vực;đồng thời khuyến khích các Bộ, ngành cũngnhư chính quyền địa phương xây dựng NAMA.22Mặc dù Việt Nam đã xác định được một số giải pháp NAMA trong các lĩnh vực khác nhau, nhưng các biện pháp thực hiện cho đến thời điểm này vẫn chưa sẵn sàng. NAMA được coi là các hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu trong Báo cáo đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) tổng quát hơn trong khuôn khổ kế hoạch và chiến lược quốc gia dài hạn một cách bền vững. NAMA sẽ tiếp tục được thực hiện như một phần của Báo cáo đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) sau năm 2020.23

Cục Biến đổi khí hậulà cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE), có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về BĐKH, bảo vệ tầng ô-dôn; thực hiện các dịch vụ công về BĐKH, bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật.Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn trung ươngđược thành lập năm 2018 trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng theo dõi, tổng hợp và báo cáo về tình hình khí tượng thủy văn, thiên tai khí tượng thủy văn, xu thế BĐKH trên phạm vi cả nước và trong khu vực, trên thế giới theo quy định.

Đến nay, Việt Nam đã thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính vào các năm 1994, năm 2000, và năm 2010.24Năm 2017, Việt Nam đã báo cáo lên Liên hợp quốc mức phát thải tham chiếu rừngcủa cả nước tại mức 59.960.827 tấn CO2 tương đương hàng năm (t
CO2 eq/năm) và mức tham chiếu rừng –39.602.735 tấn CO2tương đương/năm.25

Theo Đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định của Việt Nam (INDCs)26bằng nguồn lực trong nước, đến năm 2030 Việt Nam sẽ giảm 8% tổng lượng phát thải khí nhà kính so với Kịch bản phát triển thông thường (BAU). Mức đóng góp 8% ở trên có thể được tăng lên thành 25% khi nhận được hỗ trợ quốc tế thông qua hợp tác song phương, đa phương và thực hiện các cơ chế trong Thỏa thuận khí hậu toàn cầu mới.27

Chính sách và pháp luật về BĐKH

Theo ý kiến chuyên gia tại Bộ Tài nguyên và Môi trường, vấn đề BĐKH trong chính sách và pháp luật Việt Nam được tiếp cận theo cả hai hướng: chính sách pháp luật chuyên về BĐKH (bao gồm 3 trụ cột: thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, liên ngành) và bước đầu được lồng ghép trong chính sách pháp luật của một số ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp.28

Kể từ năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC)29Năm 2011, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu30Năm 2012, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh31 được phê duyệt, nhằm giảm phát thải khí nhà kính và đề ra các giải pháp triển khai bao gồm ban hành các quy định liên quan tới thị trường các-bon quốc tế. Năm 2013, Luật Phòng, chống thiên tai32 được ban hành nhằm ứng phó với những thảm họa thiên nhiên tác động tới đất nước, chủ yếu là những hiện tượng do BĐKH.Luật Bảo vệ Môi trường năm 201433đưa ra một chương thảo luận về BĐKH.Những hành động mới nhất bao gồm phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 – 202034;phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các – bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng (REDD+) tới 2030;35và công bố Đóng góp dự kiến do Quốc gia tự quyết định của Việt Nam (INDC).36 Dự thảo Nghị định quy định lộ trình và phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính37 đã được đưa ra lấy ý kiến trong năm 2018.

Hợp tác quốc tế về BĐKH

Phối hợp với cộng đồng quốc tế trong việc ứng phó với BĐKH là một trong bốn mục tiêu của Chiến lược quốc gia về BĐKH.38Cùng với việc đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Hà Lan và Mỹ, Việt Nam cũng tích cực phối hợp với Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Liên hợp quốc, và nhiều tổ chức quốc tế khác để đạt được những mục tiêu đề ra về vấn đề BĐKH.

Quỹ Khí hậu xanh và các tổ chức tương tự vẫn chưa dành tỷ lệ đáng kể viện trợ cho Việt Nam, tuy nhiên theo UNDP, thực trạng này sẽ được cải thiện trong bối cảnh các tổ chức song phương và đa phương đang điều chỉnh trọng tâm trong chiến lược của họ.39

Phương thức triển khai, giám sát và đánh giá

Phương thức triển khai, giám sát và đánh giá việc thực hiện những hoạt động thích ứng với BĐKH được thể hiện trong “Thông cáo Quốc gia” của Việt Nam và “Báo cáo cập nhật hai năm một lần của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH”40

Ngoài những nhu cầu về công nghệ, nguồn nhân lực, và nâng cao năng lực, nhu cầu về vốn được coi là một trong những thử thách cho Việt Nam để có thể hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH41 (xem bảng dưới đây).

Những năm gần đây chúng ta đều được các chuyên gia, nhà đài thông báo về biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu luôn là chủ đề nóng và được quan tâm nhất hiện nay trên thế giới. Bởi biến đổi khí hậu sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng và dẫn đến nhiều hệ lụy khác.

Vậy thì biến đổi khí hậu là gì? Để giải đáp những thắc mắc trên, hãy cùng Sơn Hà Việt Nam tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Biến đổi khí hậu là gì?

Chúng ta đã nghe đến cụm từ biến đổi khí hậu nhiều lần nhưng bạn vẫn không hiểu vậy biến đổi khí hậu là gì? Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu với những thành phần liên quan như bầu khí quyển, đại dương, đất đai…

Sự thay đổi đó mang tính thống kê của hệ thống khí hậu và được tính theo chu kỳ dài. Biến đổi khí hậu gây ra những hậu quả lớn đến các thành phần khác và ảnh hưởng đến khả năng tự phục hồi hoặc sinh sản của nhiều hệ sinh thái trên trái đất. 

Khi biến đổi khí hậu sẽ làm cho gia tăng nhiệt độ toàn cầu, khiến mực nước biển dâng cao. Hiểu một cách đơn giản nhất, bạn có thể thấy những sự thay đổi đột ngột của thời tiết, thời tiết khắc nghiệt hơn, nắng nóng, khô hạn nhiều hay lũ lụt, sóng thần… đều là biến đổi khí hậu.

Nhắc đến biến đổi khí hậu nghĩa là những biến đổi theo hướng xấu ở những môi trường trên khắp trái đất và điều này ảnh hưởng đến con người, những sinh vật sống và các hệ sinh thái.

*

Bạn đã biết biến đổi khí hậu là gì?

2. Tình trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam và toàn cầu

Nếu như trước đây, biến đổi khí hậu là do tác động của các điều kiện tự nhiên nhưng hiện nay, biến đổi khí hậu xảy ra do có sự tác động của con người. Việt Nam là một nước chịu nhiều tác động lớn của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu gây nên những hiện tượng thời tiết cực đoan có sự gia tăng về tần suất và thường khó dự đoán.

Mỗi năm, lượng mưa theo tháng tăng cao, mực nước biển cũng cao lên và thiết lập nhiều kỷ lục mới khác. Chúng ta được cập nhập tình hình hàng ngày, những cụm từ như nắng nóng kỷ lục, mưa lớn kỷ lục, lũ lụt tăng cao… được nhắc đến rất nhiều.

Xem thêm: Kinh NghiệM đI Khu Du Lịch Khoang Xanh Suối Tiên Có Gì Hay

Mỗi năm, Việt Nam đều hứng chịu những cơn bão lớn, lũ lụt thiên tai gây ra hậu quả lớn về người, vật chất và của cải. Như năm 2017, được xem là năm kỷ lục của thảm họa thiên tai của Việt Nam.

Trong năm đó, có đến 16 cơn bão, hết cơn bão này qua lại đến cơn bão khác. Nhiệt độ trung bình cả của miền Bắc và miền Nam cũng đều tăng cao 0,5 -1,0°C so với trước đây. Những sự thay đổi thất thường của thời tiết, lúc nắng nóng, khô hạn khắc nghiệt kéo dài, cơn bão và áp thấp nhiệt đới tần suất xuất hiện cũng nhiều hơn. 

Có năm, Việt Nam hứng chịu đến 18 – 19 cơn lốc, áp thấp nhiệt đới trên biển Đông. Ngoài ra, mực nước biển dâng cao cũng là hiện tượng biến đổi khí hậu điển hình của Việt Nam. Theo như số liệu của trạm quốc gia Hòn Dấu đưa ra thì trong vòng 50 năm trở lại đây mực nước biển đã dâng cao lên khoảng 20 cm. 

*

Việt Nam và toàn cầu bị ảnh hưởng nghiệm trọng bởi biến đổi khí hậu 

Tình trạng nóng lên toàn cầu có những tác động xấu đến môi trường, con người và các sinh vật, các bệnh dịch diễn ra nhiều hơn, xuất hiện nhiều bệnh mới, nắng nóng khắc nghiệt, thiếu nước kéo dài và năng suất mùa màng cũng giảm đi đáng kể.

Theo báo cáo chỉ ra, nếu tình trạng nóng lên toàn cầu không kiểm soát được ở mức 1,5 độ C thì trái đất sẽ còn hứng chịu nhiều thiên tai, những đợt nắng nóng, cháy rừng, lũ lụt sẽ xảy ra nhiều hơn và suy thoái theo từng năm.

Nếu chậm trễ trong việc cắt giảm khí thải carbon, ứng phó với biến đổi khí hậu thì khó có thể đảm bảo một Trái Đất sinh sống được, một hành tinh bền vững theo thời gian cũng sẽ mất đi trong tương lai. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, những người tư vong do dịch bệnh tăng cao, thời tiết cực đoan hơn, ô nhiễm môi trường lớn và nạn đói xảy ra tại nhiều nơi.

Biến đổi khí hậu còn góp phần gây ra những cuộc khủng hoảng nhân đạo, làn sóng di cư dâng cao do có những nơi ở không thể nào tiếp tục sinh sống được. 

3. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu là gì?

Theo như các chuyên gia phân tích, có 2 nguyên nhân chính dẫn đến biến đổi khí hậu gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân khách quan dẫn đến biến đổi khí hậu là do tự nhiên như sự tái phân bố nhiệt trong đại dương, quỹ đạo trái đất thay đổi, quá trình kiến tạo núi, thềm lục địa có sự biến đổi, có sự lưu chuyển trong hệ thống khí quyển…Nguyên nhân chủ quan là do con người có sự tác động dẫn tới biến đổi khí hậu. Và đây cũng là nguyên nhân chính gây nên những hiện tượng của biến đổi khí hậu. Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch tạo ra điện và nhiệt đã đồng thời tạo ra lượng khí thải rất lớn trên toàn cầu.

dẫn đến biến đổi khí hậu là do tự nhiên như sự tái phân bố nhiệt trong đại dương, quỹ đạo trái đất thay đổi, quá trình kiến tạo núi, thềm lục địa có sự biến đổi, có sự lưu chuyển trong hệ thống khí quyển…là do con người có sự tác động dẫn tới biến đổi khí hậu. Và đây cũng là nguyên nhân chính gây nên những hiện tượng của biến đổi khí hậu. Quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch tạo ra điện và nhiệt đã đồng thời tạo ra lượng khí thải rất lớn trên toàn cầu.

Trong đó, phần lớn điện được tạo ra từ đốt than, đốt dầu hoặc khí đốt rồi cũng tạo ra lượng cacbon dioxit và nitơ oxit. Sự phát triển công nghiệp giúp phát triển kinh tế cũng kéo theo đó là lượng chất thải công nghiệp, khí thải ra môi trường lớn. Điều này đã dẫn tới hiệu ứng nhà kính, khiến cho Trái Đất ngày một nóng lên.

Cùng với đó, nạn chặt phá rừng nhiều khiến cho việc hấp thụ cacbon dioxit của cây xanh cũng hạn chế. Tài nguyên thiên nhiên bị con người khai thác cạn kiệt dẫn đến thay đổi hệ sinh thái, khiến cho một số loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao.

*

2 nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu

4. Biến đổi khí hậu gây ra hậu quả gì?

Thời tiết khắc nghiệt 

Thời tiết trở nên khắc nghiệt hơn chúng ta có thể thấy rõ qua từng năm. Những năm gần đây, nhiệt độ trung bình của Trái Đất đã tăng lên cao cao.

*

Biến đổi khí hậu gây nên thời tiết khắc nghiệt

Mực nước biển dâng cao

Khi nhiệt độ Trái Đất tăng lên cũng đồng nghĩa kéo theo nước biển dần ấm lên, băng ở hai cực đang tan dần khiến cho môi trường sống của động thực vật ở Bắc Cực đang bị đe dọa. Nóng lên toàn cầu không chỉ ảnh hưởng tới bề mặt của biển mà còn ảnh hưởng sâu dưới lòng biển, môi trường biển, hệ sinh thái biển. 

Các loài sinh vật nguy cơ tuyệt chủng cao

Sự biến đổi khí hậu còn đe dọa đến môi trường sống của các sinh vật cả trên cạn lẫn dưới biển. Thậm chí, một triệu sinh vật có nguy cơ tuyệt chủng cao. Cháy rừng, dịch bệnh diễn ra cũng là mối nguy hại của biến đổi khí hậu.

Nhiều loài có thể di cư và tiếp tục sinh tồn nhưng không phải tất cả. Nên nếu tình trạng này còn kéo dài, hệ sinh thái sinh vật sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và nhiều loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cao.

Mối đe dọa đến sức khỏe

Một hậu quả của biến đổi khí hậu nghiêm trọng đó là đe dọa đến sức khỏe con người. Tác động xấu từ biến đổi khí hậu như ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí, dịch bệnh kéo dài, thời tiết chuyển biến xấu dẫn tới tình trạng dân buộc phải di dời.

Điều này cũng làm gia tăng nạn đói, nhiều khu vực không thể trồng trọt, dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng và gây ra những bệnh dịch nghiêm trọng, truyền nhiễm cao. Từ đó, sức khỏe con người bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tính mạng cũng bị đe dọa.

*

Hậu quả biến đổi khí hậu đe doạ đến sức khoẻ con người

Dịch bệnh tăng cao

Khi mà nhiệt độ Trái Đất tăng cao cũng đồng thời gây ra những hiện tượng lũ lụt, hạn hán…Chính điều này đã làm cho nhiều loại vi khuẩn có cơ thể lây lan, nhiều sinh vật truyền nhiễm như chuột, muỗi sinh sôi và phát triển hơn.

Từ đó, gây ra nhiều loại dịch bệnh mới, ảnh hưởng nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của con người và môi trường. Những nước khí hậu lạnh cũng đã dần xuất hiện những loại bệnh mà trước đây chỉ có ở những khu vực nhiệt đới.

5. Giải pháp khắc phục tình trạng biến đổi khí hậu là gì?

Với những hậu quả do biến đổi khí hậu gây ra đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sống của loài người và hệ sinh thái. Vậy nên, cần có những biện pháp xử lý, khắc phục biến đổi khí hậu. Một số giải pháp như sau:

Ngăn chặn nạn chặt phá rừng, có biện pháp xử lý với những đối tượng cố ý chặt phá rừng.Hạn chế sử dụng những nguyên liệu từ hóa thạch trong sản xuất công nghiệp.Tích cực trồng nhiều cây xanh, phủ xanh rừng. Cải tạo và nâng cấp hạ tầng.Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, tích cực ăn nhiều rau xanh và hoa quả hơn.

Ngăn chặn nạn chặt phá rừng, có biện pháp xử lý với những đối tượng cố ý chặt phá rừng.Hạn chế sử dụng những nguyên liệu từ hóa thạch trong sản xuất công nghiệp.Tích cực trồng nhiều cây xanh, phủ xanh rừng. Cải tạo và nâng cấp hạ tầng.Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, tích cực ăn nhiều rau xanh và hoa quả hơn.

*

Sử dụng thái dương năng, bể phốt nhựa Sơn Hà cải thiện biến đổi khí hậu 

Như vậy, chúng ta đã tìm hiểu về biến đổi khí hậu là gì, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp khắc phục. Vậy nên, để giảm tình trạng biến đổi khí hậu, mỗi chúng ta hãy có nhận thức và trách nhiệm với môi trường. Để Trái Đất “xanh” thì ngay từ hôm nay chúng tay hãy chung tay góp phần bảo vệ môi trường nhé.