NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT – CHỦ ĐỀ 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT Mục tiêu Kiến thức Liệt kê, lí giải được một số – StuDocu

CHỦ ĐỀ 4: NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT

Mục tiêu

Kiến thức

  • Liệt kê, lí giải được một số khái niệm ngữ pháp cơ bản: các phương thức
    ngữ pháp, từ loại và các loại từ, câu, các kiểu câu và thành phần câu, đoạn
    văn…
  • Lí giải được từ loại, cấu tạo các kiểu câu, thành phần câu, và đoạn văn
    trong hệ thống và trong hoạt động.

Kĩ năng:
Xác định và phân tích được từ loại, câu, đoạn văn.
Sử dụng được các từ loại, các kiểu câu và đoạn văn đúng chuẩn mực.

Thái độ
Thấy được tác dụng của việc nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt đối với hoạt
động giao tiếp và hoạt động nghề nghiệp sau này.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết về ngữ pháp tiếng Việt vào việc học
tập tiếng Việt và các bộ môn khác.

Giới thiệu nội dung

STT Tên chủ đề Số tiết
1 Một số khái niệm cơ bản 2
2 Từ loại tiếng Việt 5
3 Cụm từ tiếng Việt 3
4 Câu tiếng Việt 15
5 Đoạn văn 4
6 Văn bản 4
7 Kiểm tra 1

T ài liệu và thiết bị dạy học

  1. Diệp Quang Ban. Giao tiếp văn bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn. NXB
    Khoa học Xã hội, 2003.

  2. Diệp Quang Ban. Ngữ pháp tiếng Việt. NXB Giáo dục, 2005.

  3. Lê Biên. Từ loại tiếng Việt. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002

  4. Cao Xuân Hạo (chủ biên). Ngữ pháp chức năng tiếng Việt , quyển 1.
    NXB Giáo dục, 1999.

  5. Hoàng Thung, Lê A, Đinh Trọng Lạc. Tiếng Việt 3. NXB Đại học Sư
    phạm, 2003.

  6. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên). Sách giáo khoa tiếng Việt 2, 3, 4, 5.
    NXB Giáo dục, 2005.

  7. Bùi Minh Toán, Đặng Thị Lanh, Lê Hữu Tỉnh. Tiếng Việt, tập 1 và 2.
    NXB Giáo dục, 1996.

  8. Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam_. Ngữ pháp tiếng Việt_. NXB Khoa học
    Xã hội, 1993.

ĐẠI CƯƠNG VỀ NGỮ PHÁP

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm về ngữ pháp và ngữ pháp
học

Thông tin

  1. Ngoài các bộ phận ngữ âm và từ vựng – ngữ nghĩa, hệ thống ngôn ngữ
    còn có một bộ phận hết sức quan trọng là ngữ pháp. Theo quan niệm thông
    thường, ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc, các luật lệ về cấu tạo và biến đổi
    từ, kết hợp các từ thành câu đồng thời còn là quy tắc cấu tạo của các đoạn
    văn và văn bản.
    Ngữ pháp học là chuyên ngành nghiên cứu về ngữ pháp của một ngôn ngữ.
  2. Cũng theo cách phân chia truyền thống, Ngữ pháp học bao gồm hai phân
    ngành: Từ pháp học và Cú pháp học. Từ pháp học nghiên cứu các quy luật
    cấu tạo từ, các quy tắc biến đổi từ và từ loại. Cú pháp học nghiên cứu các
    quy tắc kết hợp từ thành cụm từ và câu. Để hoàn thành nhiệm vụ này, Cú
    pháp học phải giải quyết các vấn đề như: cấu tạo và các loại cụm từ, cấu tạo
    và ngữ nghĩa các câu và các loại câu. Tuy tách làm hai bộ phận nhưng giữa
    Từ pháp học và Cú pháp học có mối liên hệ mật thiết với nhau.
    Hiện nay, có xu hướng mở rộng phạm vi nghiên cứu của Ngữ pháp học tới
    cả lĩnh vực trên câu nên đối tượng nghiên cứu của Ngữ pháp học còn bao
    hàm cả việc nghiên cứu các đơn vị như đoạn văn và văn bản (đơn vị trên

Người Việt Nam ta ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với
tiếng nói của minh. Và tự tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó.
(Đặng Thai Mai)
2. Đánh dấu 3 vào những ô vuông khi từ được xem xét với tư cách là một
đơn vị ngữ pháp
F Tìm hiểu từ về:

  • ý nghĩa biểu vật, biểu niệm, biểu cảm.
  • Tính hệ thống về nghĩa: đồng nghĩa, trái nghĩa, trường nghĩa.
    F Tìm hiểu từ về:
  • Cấu tạo: các yếu tố cấu tạo, quan hệ giữa các yếu tố.
  • Đặc điểm ngữ pháp: từ loại, vai trò tạo câu và cụm từ.

Hoạt động 3: Xác định ý nghĩa, hình thức
và phương thức ngữ pháp

Thông tin

Sau đây là một số câu:

  1. Sinh viên nghiên cứu khoa học.
  2. Học sinh học bài.
  3. Thủ môn đã ôm gọn quả bóng.
    Các từ khoa học, bài, bóng có ý nghĩa từ vựng cụ thể khác nhau nhưng đều
    có chung ý nghĩa: chỉ sự vật, đối tượng của hoạt động. Các ý nghĩa chung
    đó được gọi là ý nghĩa ngữ pháp. ý nghĩa sự vật là ý nghĩa tự thân ý nghĩa
    thường trực. ý nghĩa đối tượng là ý nghĩa quan hệ – ý nghĩa lâm thời. ý
    nghĩa ngữ pháp trong trường hợp này được biểu thị bằng một hình thức
    chung là trật tự từ (đứng sau động từ ngoại động). Trật tự sắp xếp này chính
    là hình thức ngữ pháp và theo đó cách thức dùng trật tự sắp xếp giữa các
    yếu tố để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp được gọi là phương thức ngữ pháp. Có
    những phương thức ngữ pháp nằm trong bản thân từ (phương thức tổng hợp
    tính) lại có những phương thức nằm bên ngoài – phương thức phân tích tính
    (ví dụ như phương thức trật tự từ).

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy kể, nêu ví dụ và phân tích một số ý nghĩa và phương thức
ngữ pháp thường gặp trong tiếng Việt.

Nhiệm vụ 2: Bạn đang học tiếng Anh hay tiếng Pháp? Hãy kể, nêu ví dụ và
phân tích một số ý nghĩa và phương thức ngữ pháp có trong ngoại ngữ đó.
Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở kết quả của việc thực hiện hai nhiệm vụ trên, các
nhóm (theo tổ) hãy thảo luận và cử đại diện nhóm báo cáo kết quả thảo luận
trước lớp về một số vấn đề sau:

  • Định nghĩa về ý nghĩa, hình thức và phương thức ngữ pháp;
  • Nêu và phân loại các ý nghĩa ngữ pháp;
  • Nêu và phân loại các phương thức ngữ pháp.

đánh giá

  1. Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp khái quát của mỗi nhóm từ sau:
    a. trắng, đen, tròn, méo, to, nhỏ, tốt đẹp, xanh tươi, thông minh
    b. nhà, cửa, bút, mực, máy móc, xe cộ, văn học, nghệ thuật
    c. ăn, uống, ngồi, nằm, nói, cười, đóng, mở
  2. Hãy xác định ý nghĩa ngữ pháp và phương thức ngữ pháp của các từ in
    nghiêng trong các câu thơ sau:
    Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
    Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
    (Hồ Chí Minh)
  3. Trong câu sau đây, các hư từ có tác dụng như thế nào trong việc biểu thị
    ý nghĩa ngữ pháp?
    Những vùng đất hoang cỏ dại bao la của Tây Bắc đã và đang biến thành
    những ruộng đồng xanh tốt và xóm làng tươi vui.

Hoạt động 4: Tìm hiểu quan hệ ngữ pháp

Thông tin

Để cấu tạo hệ thống và thực hiện chức năng giao tiếp, các đơn vị ngữ pháp
phải kết hợp với nhau thành những đơn vị lớn hơn và cuối cùng thành câu,
đoạn văn và văn bản. Trong sự kết hợp ấy, giữa các đơn vị ngữ pháp luôn
có mối quan hệ với nhau. Quan hệ ngữ pháp chính là quan hệ giữa các yếu
tố ngữ pháp này khi chúng tạo đơn vị ngữ pháp lớn hơn.
Có nhiều loại quan hệ ngữ pháp, song tựu trung gồm ba quan hệ ngữ pháp
khái quát sau đây:
a. Quan hệ chủ vị là quan hệ giữa hai thành tố, trong đó một thành tố (chủ
ngữ) biểu thị đối tượng được nói tới trong câu, còn thành tố kia (vị ngữ)

Ngữ pháp là một bộ phận của hệ thống ngôn ngữ. Ngữ pháp là toàn bộ các
quy tắc về cấu tạo, biến đổi kết hợp từ để tạo nên các đơn vị lớn hơn là cụm
từ và câu, quy tắc cấu tạo đoạn văn và văn bản. Ngữ pháp bao gồm: từ
pháp, cú pháp và ngữ pháp văn bản.

Gợi ý giải bài tập:

  1. Khi nghiên cứu từ pháp và cú pháp tiếng việt cần nhấn mạnh nghiên cứu
    cú pháp hơn từ pháp. Về từ pháp cần nhấn mạnh đến cấu tạo từ và từ loại.
    Về cú pháp, trọng tâm nghiên cứu là cụm từ, câu và các đơn vị trên câu
    (đoạn văn).
  2. Cách phân loại ngữ pháp: cách thứ hai

Thông tin phản hồi cho hoạt động 2
Đơn vị ngữ pháp tạo nên một hệ thống từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: hình
vị, từ, cụm từ, câu, đoạn văn và văn bản. Đơn vị ngữ pháp là đơn vị luôn có
hai mặt: ý ngữ ngữ pháp và hình thức ngữ pháp.

Gợi ý giải bài tập

  1. Xác định các đơn vị ngữ pháp
  • Câu: hai câu.
  • Cụm từ: có nhiều cụm từ. Ví dụ: người Việt Nam ta, tự hào với tiếng nói
    của mình, tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó …
  • Từ: 20 từ (trừ các từ lặp)
  • Hình vị: 30 (trừ các hình vị lặp)
  1. Đánh dấu vào ô vuông thứ hai

Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa khái quát, ý nghĩa chung được biểu thị
bằng một hình thức ngữ pháp chung.
Ví dụ: Sinh viên – những sinh viên.
Giáo viên – những giáo viên
Cột bên phải có ý nghĩa số nhiều, được biểu thị bằng hư từ “những”. ý
nghĩa số nhiều ở trường hợp này là ý nghĩa ngữ pháp.
Theo truyền thống, ý nghĩa ngữ pháp thường được phân theo hai cách:

  • ý nghĩa tự thân và ý nghĩa quan hệ
    ý nghĩa tự thân là ý nghĩa vốn có của đơn vị ngữ pháp (ví dụ như ý nghĩa
    thời, thể của động từ tiếng Anh, giống, số, cách của danh từ tiếng Nga…). ý
    nghĩa quan hệ là ý nghĩa nảy sinh trong quan hệ giữa các đơn vị ngữ pháp
    (ví dụ: ý nghĩa sở hữu, ý nghĩa chủ thể trong tiếng Việt…)

ý nghĩa thường trực và ý nghĩa lâm thời
ý nghĩa thường trực là ý nghĩa thường trực vốn có, còn ý nghĩa lâm thời là
ý nghĩa chỉ được xác định trong trường hợp nhất định.
Ví dụ: Tôi đọc sách.
“Sách” có ý nghĩa: sự vật, đối tượng. ý nghĩa đầu là ý nghĩa thường trực,
còn ý nghĩa thứ hai là ý nghĩa lâm thời.

  • Phương thức ngữ pháp thường được chia làm hai nhóm:
    Nhóm các phương thức tổng hợp tính: sử dụng phụ tố, biến đổi căn tố, sử
    dụng trọng âm, láy, sử dụng ngữ điệu…
    Nhóm các phương thức phân tích tính: Sử dụng hư từ, sử dụng trật tự từ
    Gợi ý giải bài tập
  1. a. Tính chất
    b. Sự vật
    c. Hoạt động
  2. “Trăng”: chủ thể
    “Nhà thơ”: khách thể
    (Phương thức trật tự từ)
    Cả ba từ trên đều có nghĩa “sự vật”
  3. “những”: số nhiều
    “của” : sở hữu
    “và”: đẳng lập
    “đã”, “đang”: thời gian

Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
Các đơn vị ngữ pháp khi được sử dụng trong hoạt động giao tiếp luôn kết
hợp với nhau để tạo thành những đơn vị ngữ pháp lớn hơn. Bởi thế, giữa
các đơn vị ngữ pháp xuất hiện các quan hệ ý nghĩa ngữ pháp. Quan hệ ngữ
pháp là quan hệ giữa các đơn vị ngữ pháp với nhau trong lời nói .Thường
có ba loại quan hệ: quan hệ chủ vị, quan hệ đẳng lập và quan hệ chính phụ.

Gợi ý giải bài tập
Các câu có hai loại quan hệ ngữ pháp: quan hệ chính phụ và quan hệ chủ vị
(sinh viên tự tìm các quan hệ cụ thể)
Các quan hệ trên tạo thành nhiều kết cấu lớn nhỏ khác nhau: hai kết cấu
chủ vị (một làm nòng cốt, một làm thành tố phụ trong cụm danh từ), các kết
cấu chính phụ đều đóng vai trò là thành phần câu hoặc thành tố trong cụm
từ (sinh viên tự phân tích).

Nhiệm vụ

– Nhiệm vụ 1 : Hãy đọc thông tin ở mục 1 và chỉ ra các đặc điểm ngữ pháp
chung của các từ: nói, suy nghĩ, hát…
– Nhiệm vụ 2 : Trao đổi nhóm và nêu khái niệm từ loại.
– Nhiệm vụ 3 : Dựa trên những tiêu chí nào để xếp các từ ở VD 1 vào từ loại
tính từ, xếp các từ ở VD 2 vào từ loại động từ?

đánh giá

  1. Từ loại là gì?
  2. Hãy nêu và phân tích các tiêu chí cơ bản để phân định từ loại trong tiếng
    Việt.
  3. Các từ: học sinh, giáo viên, người, thành phố, tư tưởng… thuộc từ loại
    nào? Dựa trên những tiêu chí nào bạn lại phân định như vậy?

Hoạt động 2: Tìm hiểu từ loại danh từ

Thông tin

VD:

  • Lan, Mai, Hùng…
  • sinh viên, học sinh, giáo viên…
  • cá, gà, trâu, bò…
  • quần áo, nhà cửa, sách vở…
  • con, cái, chiếc, tờ, quyển, bức…
  • cân, lít, mét…
  • sách, bút, vở, bàn, ghế…
  • đường, sữa, muối…
  • tư tưởng, quan điểm, ý nghĩ…
    Các từ trên thuộc từ loại danh từ.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Hãy tìm ý nghĩa chung của từng nhóm danh từ trên.
Theo bạn, ý nghĩa khái quát của danh từ là gì?
Nhiệm vụ 2: Hãy tìm các từ đặc trưng có thể đứng trước và sau các danh từ
trên.
Nhiệm vụ 3: Hãy đặt một số câu có các danh từ: giáo viên , quan điểm đảm
nhiệm các chức năng khác nhau và cho biết danh từ có thể đảm nhiệm các
chức năng gì trong câu?

Nhiệm vụ 4: Xếp các từ ở phần thông tin vào các cột sau:
Danh từ chung
Danh từ không tổng hợp
Danh từ cụ thể

Danh từ
riêng Danh từ
tổng hợp Danh từ
trừu tượng Danh từ chỉ
đơn vị

Danh từ
chỉ sự vật đơn thể

Danh từ
chỉ chất liệu

Nhiệm vụ 5: Hãy cho biết một số đặc điểm của từng tiểu loại danh từ (ý
nghĩa khái quát, khả năng kết hợp).
đánh giá

  1. Trình bày và phân tích các đặc điểm của danh từ, các tiểu loại của danh
    từ tiếng Việt.

  2. Đánh dấu 3 vào cách phân loại danh từ bạn cho là đúng.
    F a/ DT chung, DT riêng, DT tổng hợp, DT chỉ loại.

  3. Hãy xác định và phân loại các danh từ có trong đoạn văn sau đây và giải
    thích cơ sở của sự phân loại đó:
    Những xóm làng trên cù lao sông Tiền có từ bao đời nay, không hề biến
    động. Có những vườn cây mới trồng, bạt ngàn là những vườn cây quả cổ

đánh giá

  1. Bằng các ví dụ cụ thể, bạn hãy nêu và phân tích các đặc điểm cơ bản của
    động từ tiếng Việt.
  2. Theo bạn, có những tiểu loại động từ cơ bản nào?
  3. Xác định các động từ trong đoạn thơ sau:

Đất nước đẹp vô cùng nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác
Khi bờ bãi dần lui làng xóm khuất
Bốn phía nhìn không bóng một hàng tre.
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ
Sóng vỗ dưới con tàu đâu phải sóng quê hương
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương.
(Chế Lan Viên – Người đi tìm hình của nước)

Hoạt động 4: Tìm hiểu từ loại tính từ
Thông tin

VD: tốt, xấu, bé, nhỏ, vàng, xanh, trắng, chua, ngọt, hiền, ác, nhanh, vàng
ươm, xanh ngắt, đỏ au, công, tư, ít, nhiều, nhanh, chậm, đông, thưa, cao,
thấp…
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hãy chỉ ra ý nghĩa chung của các tính từ trên.
Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm và tìm các từ có thể đứng trước và sau tính
từ.
Nhiệm vụ 3: Hãy đặt câu có một tính từ (tự chọn) giữ các chức năng cú
pháp khác nhau trong câu.
Nhiệm vụ 4: Hãy xếp các từ ở phần thông tin vào các cột sau:

TÍNH TỪ
KHÔNG HÀM NGHĨA CHỈ MỨC ĐỘ

TÍNH TỪ
HÀM CHỨA Ý NGHĨA CHỈ MỨC ĐỘ
(không kết hợp với từ chỉ mức độ)

đánh giá

  1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của tính từ.
  2. Hãy nêu các tiểu loại tính từ tiếng Việt.
  3. Xác định các tính từ trong đoạn thơ sau:

Anh không xứng là biển xanh
Nhưng anh muốn em làm bờ cát trắng
Bờ cát dài phẳng lặng
Soi ánh nắng pha lê
Bờ đẹp đẽ cát vàng
Thoai thoải hàng thông đứng
Như lặng lẽ mơ màng
Suốt ngàn năm bên sóng.
( Xuân Diệu – Biển)

Hoạt động 5: Tìm hiểu từ loại số từ

Thông tin

VD 1 : một, hai, ba, bốn, năm, hai mươi, hai mốt, vài, dăm, đôi ba…
Các từ trên là số từ, chúng được dùng trong các trường hợp sau:
VD 2 :

  • năm căn phòng
  • căn phòng thứ năm
  • hai mươi người
  • người thứ hai mươi
    VD 3 :
  • (bàn này) ngồi ba (người)
  • (mâm này) ngồi sáu (người)
    VD 4 :
  • vài ba người (khoảng hai hoặc ba)
  • Dăm bảy cây (khoảng năm đến bảy)

Nhiệm vụ

(Tiếng Việt 3)

b/ Nước mình như vậy, suốt đời không được mó đến khẩu súng, họ đánh
mãi rồi cũng biết.

c/ Ai còn lạ gì tài đi thúng của vợ chồng anh.

Hoạt động 7: Tìm hiểu phụ từ

Thông tin

VD 1 :

  • đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, cứ, còn…
  • rất, hơi, khá…
  • ngay, liền, luôn…
  • những, cái, mọi, một, từng…
    Các từ ở VD 1 được gọi là phụ từ (từ kèm). Chúng không gọi tên đối tượng
    như danh từ, động từ, tính từ.
    VD 2 :
  • đã học xong năm thứ nhất, đừng nói nữa…
  • vẫn ngủ, không khóc…
  • hơi xanh, khá đẹp…
  • mỗi người, mọi người, những sinh viên ấy…
  • làm ngay , ăn liền , đi luôn…
    VD 3 :
    a) Họ// đang nói chuyện với nhau.
    VN
    b) Chúng tôi// không bỏ làng, bỏ xóm.
    VN
    c) Những ngôi nhà ấy// rất vững chắc.
    CN VN
    d) Mỗi người// có cách nghĩ, cách làm riêng.
    CN VN
    ở VD 2 , các phụ từ đi kèm với động từ hoặc tính từ, danh từ.

ở VD 3 , phụ từ cùng với những từ khác (cụm từ) làm thành phần câu (chủ
ngữ, vị ngữ).

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm đưa ra những nhận xét về
phụ từ ở các mặt sau:
a) Về ý nghĩa;
b) Về khả năng kết hợp;
c) Về khả năng đảm nhiệm chức vụ ngữ pháp trong câu.
Nhiệm vụ 2: Chỉ ra các phụ từ chuyên đi kèm với danh từ, tính từ ở phía
trước.
Nhiệm vụ 3: Chỉ ra các nhóm phụ từ chuyên đi kèm động từ ở phía trước
và phía sau.

đánh giá

  1. Đặc điểm cơ bản của phụ từ là gì? Anh chị hãy kể tên các tiểu loại phụ
    từ trong tiếng Việt.
  2. Hãy trình bày các tiểu loại phụ từ tiếng Việt.
  3. Xác định các phụ từ trong các câu văn sau và xếp loại chúng theo các
    tiểu loại:
    a) Trên nương, mỗi người một việc.
    b) Anh không thay đổi được em, mà em cũng không thay đổi được anh.
    c) Cô ta đang được làm phái yếu với đúng nghĩa của từ này.
    d) Họ rất giống nhau: đều yêu thương vợ con nhưng cách yêu thương của
    họ rất khác nhau.
    e) Anh không vui thì chị ấy cũng không vui đâu.

Hoạt động 8: Tìm hiểu quan hệ từ

Thông tin

VD 1 : của, mà, do, để, và, với, nhưng, hay, hoặc, vì, bởi vì, nên…
Các từ ở VD 1 là các quan hệ từ.
VD 2 :

  • Mặt đất và bầu trời đều tươi sáng.
  • Người mà chị ấy ngưỡng mộ là một thầy giáo dạy Văn.
  • Dù biết là không nên nhưng họ vẫn yêu nhau bằng một tình yêu trong
    sáng.

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin, thảo luận nhóm để xác định đặc điểm,
chức năng của tình thái từ.
Nhiệm vụ 2: Xác định các tiểu loại tình thái từ tiếng Việt.

đánh giá

  1. Nêu đặc điểm, chức năng của tình thái từ.
  2. Hãy chỉ ra các tiểu loại tình thái từ tiếng Việt.
  3. Xác định và phân loại các tình thái từ có trong câu sau:
    a/ Chính em đã nói điều đó với anh hôm nọ.
    b/ Mâm cỗ đầy những thịt cá.
    c/ Chị viết nhé!
    d/ Em có biết gì đâu?
  4. Chỉ ra và nêu tác dụng của các tình thái từ được dùng trong những câu
    sau:
    a/ Mua xong rồi hả?
    b/ Mua xong rồi à?
    c/ Bác cho cháu đọc với.
    d/ Cháu đi xem xiếc cơ!

Hoạt động 10: Phân biệt thực từ và hư từ

Thông tin

  1. Có những từ mang ý nghĩa từ vựng, có chức năng gọi tên (định danh) các
    sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
    VD:
  • đi, chạy, nhảy, hát… gọi tên các hoạt động (động từ)
  • xanh, vàng, đẹp, tốt … gọi tên đặc điểm, tính chất (tính từ)
  • sách, vở, cây, người… gọi tên các sự vật (danh từ)
  1. Có những từ không có chức năng định danh, không liên hệ trực tiếp tới
    một đối tượng nào trong thực tế. Chúng chỉ bổ sung ý nghĩa ngữ pháp, ý
    nghĩa quan hệ cho thực từ.
    VD: đã, sẽ, đang ..ổ sung ý nghĩa thời (đã làm, đang làm, sẽ làm )
  2. Có những từ vừa có thể làm thành tố chính, vừa có thể làm thành tố phụ
    trong cụm từ, trong câu.
    VD:
  • Tôi / đọc sách.
  • Tôi/ muốn đọc sách.
  • Ngày nào anh ta cũng phải thu xếp thời gian ít nhất một giờ để đọc sách.
  1. Có những từ không thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính của cụm từ, của
    câu.
    VD:
  • rất tốt , hơi tốt ( rất, hơi bổ sung ý nghĩa mức độ)
  • sẽ đọc , đang đọc ( sẽ, đang bổ sung ý nghĩa thời)
  • Tôi và bạn tôi cùng thích xem ca nhạc_._ ( và, cùng bổ sung ý nghĩa quan
    hệ)
  • Họ mượn hai cuốn sách của thư viện. (của bổ sung ý nghĩa sở hữu)

Nhiệm vụ

Nhiệm vụ 1: Đọc phần thông tin và chia hệ thống từ loại tiếng Việt thành
thực từ và hư từ.
Nhiệm vụ 2: Chỉ ra những điểm khác biệt giữa thực từ và hư từ.

đánh giá

  1. Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa thực từ và hư từ trong tiếng
    Việt.
  2. Chỉ ra sự khác biệt về bản chất của những từ đồng âm trong các câu sau:
    a/ Sau trận đấu, họ đã về nước ngay.
    a’/ Khắp nơi, từ quán trà đến công sở, mọi người sôi nổi bàn về trận đấu
    hôm qua.
    b/ Mẹ vừa cho tôi một chiếc sơ mi.
    b’/ Mẹ đã mua cho tôi một chiếc sơ mi.

Hoạt động 11: Tìm hiểu sự chuyển loại của từ

Thông tin

VD 1 :
a/ – Việt Nam, phụ nữ, Nam Bộ…
b/ – rất Việt Nam (Bộ áo dài có vẻ đẹp rất Việt Nam. )
– rất phụ nữ (Chị ấy rất phụ nữ .)

  • rất Nam Bộ (Ngôn ngữ thơ Đồ Chiểu rất Nam Bộ. )