NĐ 127/2018/NĐ-CP quản lý nhà nước về giáo dục – CÔNG TY LUẬT DAZPRO
NGHỊ
ĐỊNH 127/2018/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2018
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm
2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục.
Chương
I
.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục thường
xuyên; trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi chung là quản lý nhà nước về giáo dục).
2. Nghị định này không áp dụng đối với quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng với các bộ, cơ quan ngang bộ (sau
đây gọi chung là bộ); Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp xã); Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Yêu cầu đối với
việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
1. Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo dục.
2. Bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản
lý nhà nước của các bộ, Ủy
ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.
Chương
II
.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIÁO DỤC CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, CÁC BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP,
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 4. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến
lược phát triển giáo dục, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở
đào tạo giáo viên
2. Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục thường xuyên
và quy định chuẩn chương trình đào tạo đối với giáo dục đại học; danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV
trình độ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; quy chế đào tạo và liên kết đào tạo.
3. Quy định việc tổ chức biên soạn, thẩm định, phê duyệt
được phép sử dụng và hướng dẫn lựa chọn tài liệu học tập, sách giáo khoa, tài
liệu giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; quy định về xây dựng,
thẩm định, ban hành chương trình đào tạo đối với trung cấp sư phạm, cao đẳng sư
phạm, giáo dục đại học.
4. Ban hành quy chế thi cử; quy định việc kiểm tra và
đánh giá người học; quy định văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc
dân và việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt
Nam. Chủ trì xây dựng hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng với các nước, tổ chức quốc tế.
5. Quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ làm việc của nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục. Quy định tiêu chuẩn người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo;
chuẩn nghề nghiệp nhà giáo.
6. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn về cơ sở vật
chất, thiết bị trường học và vệ sinh học đường theo quy định. Trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế thu, sử dụng học phí trong lĩnh vực giáo dục, chính sách
học bổng và các chính sách khác đối với người học.
7. Ban hành chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và
khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo
dục; quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở các cấp học và các
trình độ đào tạo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
8. Ban hành điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động trường
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, cơ sở giáo
dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của bộ; quy định hoạt động dạy học và giáo dục trong và ngoài nhà
trường.
9. Quản lý, hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội hóa
giáo dục.
10. Tổ chức thực hiện công tác thống kê; xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý ngành giáo dục.
11. Chịu trách nhiệm giải trình về kết quả thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn được giao.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của các bộ
1. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực. ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhân lực
của ngành, lĩnh vực.
2. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các
nguồn lực hợp pháp và sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực của ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
3. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo định kỳ và đột
xuất về hoạt động và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục của các cơ sở
giáo dục trực thuộc bộ theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động và chất lượng
giáo dục tại các cơ sở giáo dục trực thuộc bộ trong phạm vi quyền hạn được
giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách
phát triển giáo dục, phân luồng, hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp
với chiến lược phát triển ngành giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế – xã
hội của địa phương;
b) Quyết định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo
dục trên địa bàn tỉnh trong tổng số biên chế công chức được cơ quan có thẩm
quyền giao;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình,
dự án về giáo dục tại địa phương; ban hành các chính sách để phát triển giáo dục trên địa bàn theo thẩm quyền.
3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý
giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm được phê duyệt,
đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày ở giáo dục phổ thông; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục,
chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, người lao động và
người học thuộc phạm vi quản lý.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chấp thuận việc thành lập trường cao đẳng sư phạm,
phân hiệu trường cao đẳng sư phạm, cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu cơ sở giáo
dục đại học; cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cơ sở giáo dục đại học có vốn
đầu tư nước ngoài; cấp giấy chứng nhận đầu tư và phê duyệt quy hoạch xây dựng
trường, thiết kế tổng thể đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục; tham gia thẩm
định thực tế đề án thành lập cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra và
xác nhận các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo để Bộ Giáo dục và Đào tạo cho
phép hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn theo quy định.
6. Thực hiện việc cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và
sử dụng người đi học cử tuyển theo quy định.
7. Quản lý các trường đại học công lập trực thuộc tỉnh,
các trường đại học tư thục trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Bố trí đúng, đủ ngân sách nhà nước chi cho giáo dục
tại địa phương theo quy định; quản lý, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành nhằm đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục;
thực hiện thu, sử dụng học phí và các khoản thu hợp pháp khác đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh; thực hiện chính
sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực hợp pháp để phát triển giáo dục tại địa phương.
9. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập tại địa phương.
10. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người
lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
11. Bố trí đủ quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục theo
chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục tại địa phương.
12. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước và
các chính sách của địa phương để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình
về thực hiện nhiệm vụ và chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thuộc phạm
vi quản lý; thường xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
13. Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về giáo dục tại địa
phương theo quy định.
14. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ hằng năm và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương với Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình trường đối với các cơ sở giáo dục công
lập, tư thục theo quy định, bao gồm: trường trung cấp sư phạm, trường trung học
phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học
phổ thông, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và cấp huyện, trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý
nhà nước theo quy định.
2. Quyết định cho phép thành lập, quyết định giải thể hoặc chấm dứt hoạt động đối với cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục
phổ thông có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế liên chính
phủ đề nghị thành lập) theo quy định.
3. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng
trường, bổ sung, thay thế thành
viên Hội đồng trường; công
nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật đối với hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm,
trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục tỉnh, trường đại học công lập trực thuộc tỉnh theo tiêu chuẩn chức danh và
thủ tục do pháp luật quy định.
4. Quyết định công nhận, không công nhận hội đồng quản
trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học tư thục
trên địa bàn theo tiêu chuẩn
chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn
chức danh và thủ tục do pháp luật quy định.
6. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục trên địa bàn.
7. Thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo
thanh tra hành chính đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ
đạo thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
8. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi
phạm về giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.
9. Hằng năm báo cáo tình hình về lĩnh vực giáo dục của
địa phương với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy
định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên
địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về giáo dục.
3. Sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lượng người làm việc theo đề án vị
trí việc làm được phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục,
tiến tới tổ chức học 02 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về
hoạt động giáo dục, chất lượng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức,
người lao động và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc
phạm vi quản lý.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
5. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi
quản lý trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
6. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng
trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn.
7. Chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi
dưỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức, viên chức và người lao
động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định; thường xuyên
cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thuộc phạm vi
quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục.
8. Bảo đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở
vật chất và quỹ đất theo quy định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục,
huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm
quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và
chất lượng giáo dục đối với
các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ sở
giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi
quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách,
giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục công lập,
dân lập, tư thục theo quy định, bao gồm: Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm
non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học
cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập cộng đồng và các cơ
sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen
thưởng, kỷ luật Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do
pháp luật quy định.
3. Quyết định tuyển dụng hoặc ủy quyền quyết định tuyển
dụng viên chức giáo dục theo các quy định hiện hành; phân bổ số lượng người làm
việc theo vị trí việc làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người
đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu các cơ sở giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều này, trường phổ thông
dân tộc nội trú cấp huyện không có cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý trên cơ sở
kế hoạch do Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ý kiến thẩm định của Phòng
Nội vụ.
4. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội
đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường các cơ sở giáo dục
công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội
đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức
danh và thủ tục do pháp luật quy định.
5. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục trên địa bàn.
6. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và
xử lý vi phạm về giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
7. Định kỳ báo cáo về lĩnh vực giáo dục của địa phương
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 10. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cấp xã duyệt kế
hoạch phát triển giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
giáo dục ở địa
phương khi được phê duyệt.
2. Đầu tư hoặc tham gia đầu tư xây dựng các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp
học cao nhất là trung học cơ sở, trung tâm học tập cộng đồng theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng trường chuẩn quốc gia, kế hoạch sử dụng đất dành
cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn.
3. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng; phối hợp với
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều
cấp học trong đó có cấp học cao nhất là trung học cơ sở; huy động các nguồn lực để phát
triển giáo dục trên địa bàn xã, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận
động nhân dân chăm lo cho giáo dục, phối hợp với nhà trường chăm lo giáo dục
con em thực hiện nếp sống
văn hóa mới, tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình văn hóa, các công trình dành cho
hoạt động học tập, vui chơi của học sinh.
4. Kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo
dục của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải
trình về hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách, đình
chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tổ chức đăng
ký, huy động tối đa người trong độ tuổi đi học để bảo đảm phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ, tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền được giao theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
4. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về giáo dục tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương
III
.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO, PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 12. Trách nhiệm của
Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp:
a) Quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án, chính sách
phát triển giáo dục, phân luồng,
hướng nghiệp học sinh tại địa phương phù hợp với chiến lược phát triển ngành
giáo dục và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
b) Quyết định mức thu học phí hằng năm đối với các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biên chế công chức của cơ quan quản lý giáo
dục trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
d) Phê duyệt tổng số lượng người làm việc của các cơ sở
giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Chính sách, chương trình, dự án, đề án phát triển giáo
dục trên địa bàn theo quy định; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực giáo dục;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định
thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên,
chuyển đổi loại hình trường đối với cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 7 Nghị định này theo quy định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm, trường cán bộ quản lý
giáo dục trực thuộc tỉnh; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, hiệu
trưởng các cơ sở giáo dục đại học tư thục trên địa bàn theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định;
c) Ban hành quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
lĩnh vực giáo dục thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công;
d) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa
phương.
4. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các đơn
vị thuộc cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
5. Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án và các nội dung khác về giáo dục sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ; công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc
gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn; công tác tuyển sinh, thi, cấp, thu hồi văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục đối
với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
7. Quản lý về chuyên môn đối với việc thực hiện chương
trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm cấp huyện theo quy định.
8. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt
động giáo dục đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học
phổ thông, các trung tâm ngoại ngữ, tin học trên địa bàn (trừ các trung tâm
ngoại ngữ, tin học thuộc đại học, trường đại học, trường cao đẳng hoạt động
trong khuôn viên của trường), cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài (trừ cơ
sở giáo dục đại học và phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam); cấp, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục sư phạm trình độ trung cấp theo quy định.
9. Quyết định thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ
nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội
đồng trường đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp
học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội
trú cấp tỉnh, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện có cấp trung học phổ
thông trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; quyết định công nhận, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm, khen thưởng, kỷ luật đối với người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và
thủ tục do pháp luật quy định.
10. Công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các trường trung học phổ thông tư thục, trường phổ thông tư thục có
nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông trên địa bàn.
11. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
quyết định đình chỉ hoạt động đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du
học trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người
làm việc của Sở Giáo dục và Đào tạo và của các cơ sở giáo dục trực thuộc, trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phân bổ số lượng người làm việc
theo vị trí việc làm cho
các cơ sở giáo dục trực thuộc theo quy định; hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng,
thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ
sở giáo dục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định.
13. Xây dựng dự toán ngân sách giáo dục, quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; duyệt quyết toán, thông báo quyết toán
năm và tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách của các cơ sở giáo
dục trực thuộc; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xác định, cân
đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hằng năm của địa
phương trình cấp có thẩm quyền; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc cấp, sử
dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho giáo dục trên địa bàn tỉnh.
14. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục, bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các cơ sở giáo dục trực thuộc; quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật
chất được giao theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất
lượng giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển
giáo dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo và xã hội.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
giải quyết tố cáo, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phương thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trách nhiệm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển giáo dục mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
của địa phương.
2. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
b) Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Thành lập hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định
thành lập, quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên, chuyển đổi loại hình đối với các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy
định của pháp luật;
b) Thành lập hội đồng trường, công nhận, bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ tịch hội đồng trường, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng trường
các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng quản trị, chủ
tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thuộc quyền quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy
định;
c) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động giáo dục tại địa
phương;
d) Các nội dung quản lý nhà nước khác trong lĩnh vực giáo
dục thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc chấp hành
quy chế chuyên môn nghiệp vụ; công tác bảo đảm chất lượng giáo dục; công tác
tuyển sinh, thi, cấp văn bằng, chứng chỉ; công tác phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trường chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập
trên địa bàn. Chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lượng
giáo dục, quản lý nhà giáo và người học, thực hiện chính sách phát triển giáo
dục thuộc phạm vi quản lý trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Giáo dục và Đào tạo và toàn xã hội.
5. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục hoặc đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện không có
cấp trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị
định này.
6. Xây dựng kế hoạch; phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện
quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tuyển dụng viên
chức giáo dục; phân bổ số lượng người làm việc theo vị trí việc làm; công nhận,
bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm,
khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ sở
giáo dục công lập quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này và trường phổ thông
dân tộc nội trú cấp huyện không
có cấp trung học phổ thông theo
quy định của ủy ban nhân dân cấp
huyện.
7. Chủ trì xây dựng kế hoạch hằng năm về số lượng người
làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục công lập do Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hướng dẫn tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc sử dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, thực
hiện chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định.
8. Xây dựng dự toán, gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm
định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các cơ sở giáo dục công lập
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Phòng Tài
chính – Kế hoạch hướng dẫn,
kiểm tra việc cấp, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp
khác đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện theo quy định.
9. Thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết
tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn quản lý nhà nước về giáo dục cho Ủy ban
nhân dân cấp xã.
11. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo
định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục thuộc phạm vi quản lý với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Chương
IV
.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11
năm 2018. Nghị định này thay thế Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà
nước về giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên
quan.
Điều 15. Trách nhiệm thi
hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.