Mức xử phạt đối với người chở gỗ lậu theo quy định của luật Hình sự mới

Thưa công ty luật minh khuê, tôi có người bác được thuê đi lái xe cho một chủ hàng số lượng hàng là thớt nghiến tròn 1m 9, trên đường đi bác tôi đã bị công an và kiểm lâm bắt, thu giữ tang vật và lập biên bản vào ngày 17 tháng 1 năm 2018. Bác tôi là chủ xe và người chủ hàng đã kí vào biên bản để giải quyết. Nhưng nay chủ hàng không hợp tác giải quyết cho tôi hỏi bác tôi phải làm thế nào để lấy được phương tiện và mức xử phạt là bao nhiêu ? tôi xin chân thành cảm ơm luật sư.

Thưa công ty luật minh khuê, tôi có người bác được thuê đi lái xe cho một chủ hàng số lượng hàng là thớt nghiến tròn 1m 9, trên đường đi bác tôi đã bị công an và kiểm lâm bắt, thu giữ tang vật và lập biên bản vào ngày 17 tháng 1 năm 2018. Bác tôi là chủ xe và người chủ hàng đã kí vào biên bản để giải quyết. Nhưng nay chủ hàng không hợp tác giải quyết cho tôi hỏi bác tôi phải làm thế nào để lấy được phương tiện và mức xử phạt là bao nhiêu ? tôi xin chân thành cảm ơm luật sư.

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015

Nghị định 157/2013/NĐ-CP

2. Luật sư tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bác của bạn đã vận chuyển gỗ nghiến trái phép cho người khác, căn cứ theo quy định của pháp luật thì gỗ nghiến không thuộc loại gỗ nguy cấp, quý, hiếm. Điều 22 Nghị định 157/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt đối vận chuyển lâm sản trái pháp luật như sau:

” Người có hành vi vận chuyển lâm sản (bao gồm từ thời điểm tập kết lâm sản để xếp lên phương tiện vận chuyển hoặc đã xếp lên phương tiện vận chuyển) không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng hồ sơ không phù hợp với lâm sản thực tế vận chuyển; gỗ không có dấu búa kiểm lâm theo quy định của pháp luật, bị xử phạt như sau:……………………

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 13.000.000 đồng.

b) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

c) Động vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB có giá trị dưới 7.000.000 đồng.

d) Gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ trên 1,5 m3 đến 3 m3.

đ) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.

e) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA dưới 0,3 m3.

g) Thực vật rừng hoặc bộ phận, dẫn xuất của chúng ngoài gỗ có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

h) Sản phẩm chế biến từ gỗ không hợp pháp có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng………………….

11. Hình thức xử phạt bổ sung

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp gỗ có hồ sơ và nguồn gốc hợp pháp nhưng khối lượng gỗ thực tế vượt quá sai số cho phép theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10 Điều này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 7, Khoản 8 Điều 3 Nghị định này), thuộc một trong các trường hợp sau:

– Vi phạm có tổ chức.

– Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

– Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện; xe đeo biển số giả.

– Vận chuyển gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 1,5 m3 trở lên; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm từ 0,5 m3 trở lên.

– Vận chuyển thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên; động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp vận chuyển lâm sản trái pháp luật có 2 loại gỗ trở lên (gỗ không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và gỗ quý, hiếm) hoặc nhiều loại lâm sản khác nhau ngoài gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm, tuy khối lượng của một loại gỗ hoặc giá trị của mỗi loại lâm sản chưa đến mức bị tịch thu phương tiện nhưng tổng khối lượng các loại gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 1,5 m3 trở lên hoặc tổng giá trị các loại lâm sản khác ngoài gỗ vận chuyển trái pháp luật từ 15.000.000 đồng trở lên.

12. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b các Khoản: 1, 2 và 10; Điểm a, Điểm b, Điểm c các Khoản: 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.

b) Buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9 và Khoản 10 Điều này.

Như vậy, với chiều dài của các khúc gỗ là 1m9 thì bác của bạn sẽ bị xử phạt từ 10 triệu đến 20 triệu đồng, tang vật và phương tiện đều bị tịch thu trong trường hợp này. 

Điều 47 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm như sau:

1. Việc tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:

a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;

b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc phạm tội;

c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.

2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

3. Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.

Do chiếc xe của bác của bạn là phương tiện trực tiếp thực hiện hoạt động vận chuyển gỗ lậu nên chiếc xe này sau khi bị tịch thu sẽ được sung vào ngân sách nhà nước hoặc bị tiêu hủy chứ không được trả lại.

3. Hình phạt được áp dụng đối với tội buôn lậu gỗ

Phía trên là các mức xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi vận chuyển gỗ lậu. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu theo Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

– Người phạm tội buôn lậu gỗ có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng, bị phạt tù từ 6 tháng cho đến 20 năm căn cứ tùy vào tính chất và mức độ của hành vi vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc là làm một công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm cho đến 5 năm, có thể bị tịch thu một phần hoặc là toàn bộ tài sản.

– Đặc biệt, đối với pháp nhân thương mại phạm tội buôn lậu gỗ có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng cho đến 15.000.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng cho đến 3 năm hoặc cũng có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Và pháp nhân thương mại cũng có thể bị áp dụng cả hình phạt bổ sung khi phạm phải tội này, đó là phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 300.000.000 đồng, bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc là cấm huy động vốn trong thời gian từ 1 năm cho đến 3 năm.

4. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người có hành vi buôn lậu gỗ

Căn cứ theo Điều 22 của Nghị định số 157/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 41/2017/NĐ-CP có quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản thì việc buôn lậu gỗ sẽ được xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA dưới 0,7m3.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ 0,7m3 đến 1m3.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 20.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ trên 1m3 đến 1,5m3; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IA có dưới 0,3m3.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ trên 1,5m3 đến 2m3; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IA có từ 0,3m3 đến 5m3.

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ trên 2m3 đến 3m3; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IA có từ trên 0,5m3 đến 0,7m3.

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ trên 3m3 đến 7m3; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IA có từ trên 0,7m3 đến 1m3.

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng cho đến 200.000.000 đồng đối với người mà có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và có tang vật vi phạm thuộc vào một trong những trường hợp gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IIA có từ trên 7m3 đến 10m3; gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm của nhóm IA có từ trên 1m3 đến 1,5m3.

5. Thế nào là hành vi khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ trái phép?

Khai thác trái phép cây rừng là một trong các hành vi sau đây: Khai thác cây rừng ở rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong trượng hợp pháp luật quy định việc khai thác đó chỉ được thực hiện khi đã được cấp giấy phép và giấy phép còn trong thời hạn; Khai thác cây rừng ngoài khu vực cho phép; Khai thác cây rừng không có dấu búa bài cây ( bài chặt) trong các trường hợp theo quy định của pháp luật phải có dấu búa bài cây ( bài chặt); Khai thác cây rừng vượt quá khối lượng cho phép ( phần vượt quá khối lượng). 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ ​1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật Minh Khuê