Mức tiền lương đối với giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
Mức tiền lương đối với giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi vừa dạy hợp đồng cho một trường mầm non công lập tại Bình Dương. Tôi tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành giáo dục mầm non. Vừa rồi tôi nhận được thông báo hiện nay lương hệ đại học hay Cao đẳng đều được tính bằng với hệ trung cấp hết. Xin hỏi có thật như vậy không?
Và tại sao lại có như vậy? Vậy sự khác nhau về hệ số lương và bậc học, trình độ giờ phân biệt ở đâu? Người có trình độ đại học hay cao đẳng được quyền lợi gì khác với hệ trung cấp ạ? Chẳng lẽ học đại học hay cao đẳng chẳng để làm gì? Nếu không có chủ trương đó thì tôi làm thế nào để đòi quyền lợi cho mình trước cấp quản lý đây ạ? Xin quý cty giải đáp giúp tôi.
Trả lời tư vấn:
Chào chị! Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của chị chúng tôi tư vấn như sau:
Theo thông tin chị cung cấp, chị làm việc cho trường mầm non theo hợp đồng lao động. Theo đó, chế độ tiền lương của chị thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn bộ luật lao động.
Điều 93: Bộ luật lao động năm 2012 xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thoả thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả cho người lao động.
2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Điều 7
Nghị định 49/2013/NĐ-CP
quy định về guyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương:
1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ – Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.”
Theo đó, bộ luật lao động quy định căn cứ vào nội dung công việc để xây dựng thang lương, bảng lương. Nếu công việc đó đòi hỏi lao động phải qua đào tạo thì tiền lương phải cao hơn so với lương tối thiểu vùng ít nhất là 7%. Còn nếu công việc cần thực hiện là việc phổ thông, không cần đào tạo thì người sử dụng lao động không bị buộc phải trả lương cao hơn so với lương tối thiểu vùng.
Tuy nhiên, chị lưu ý rằng: đối với người lao động, vấn đề tiền lương sẽ do hai bên thoả thuận khi ký hợp đồng lao động và không vi phạm quy định về tiền lương tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều
7
Nghị định 49/2013/NĐ-CP. Quy trình đánh giá năng lực, khả năng hoàn thành công việc và các tiêu chí để xét tăng lương sẽ do người lao động quy định và thông báo cho người lao động trước khi kỹ hợp đồng. Nếu không đồng ý với chế độ mà NSDLĐ đưa ra thì chị có thể không ký hợp đồng. Hoặc sau khi ký hợp đồng mà NSDLĐ không đảm bảo đều kiện lao động theo hợp đồng giao kết ban đầu thì chị có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Minh Gia về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Mức tiền lương đối với giáo viên mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua Email hoặc gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến – Số điện thoại liên hệ 1900.6169 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.
Trân trọng
P.Luật sư trực tuyến – Công ty Luật Minh Gia