Mnet (kênh truyền hình) là gì? Chi tiết về Mnet (kênh truyền hình) mới nhất 2023 | LADIGI

Mnet

Music Makes One Mnet Logo.png

Lên sóng
1993

Sở hữu

CJ Group
(CJ E&M)

Định dạng hình
2160p (UHDTV)

Khẩu hiệu

Music Makes One
(2011-2013/2013-nay)
“WE ARE K-POP”
(2019-nay)

Quốc gia
Hàn Quốc

Trụ sở
CJ E&M Center, Sangam-dong, Mapo-gu, Seoul

Tên cũ

Music Network (1993-1995)

Kênh có liên hệ
KM
TVN
Kênh CGV
XTM
O’live
National Geographic
Chunghwa TV
Tooniverse
Orion Cinema Network
Super Action
Ongamenet
Badook TV
CatchOn
OnStyle
StoryOn
Orion Cinema Network
Kênh M

Trang web

Mnet.interest.me

Kênh riêng

Vệ tinh

SkyLife (Hàn Quốc)
HD: Kênh 106, SD: Kênh 274

Cignal Digital TV (Philippines)
Kênh 81

Cáp

Hệ thống cáp tại Hàn Quốc
Kênh Số 27, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 37, 40, 43, 44, 46, 52, 55, 57, 62, 70

Verizon Fios (USA)
Kênh 229

Time Warner Cable (Hawaii USA) 77
Kênh 126

Comcast (Chicago USA)
Kênh 682

Starhub TV (Singapore)
HD: Kênh 170 (tháng 1 năm 2014)

IPTV

HanaTV
HD: Kênh 23

Olleh TV
HD: Kênh 153

U + TV
HD: Kênh 23

mio TV (Singapore)

HD: Kênh 698 (Malay) (Coming Soon on January 2014) (With Malay Subtitles) [Dengan Sarikata Melayu]

Dịch vụ stream

KOREALIVE
Click vào 엠넷 (티빙)

TVING
Watch Live

Official Stream
Watch Live

Mnet (viết tắt của Music Network) là một kênh truyền hình âm nhạc của Hàn Quốc thuộc sở hữu của tập đoàn CJ Group.

Tòa nhà CJ E&M nằm ở Sangam-dong, Mapo-gu, Seoul là nơi phát sóng và thu âm nhiều chương trình ca nhạc hàng tuần: M! Countdown.[1]

Các trang web toàn cầu của Mnet sẽ đổi thành MWave từ tháng 4 năm 2013. Các trang web khác của Mnet sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi này.[2]

Mục lục

  • 1

    Lịch sử

  • 2

    Mâu thuẫn

  • 3

    Các khẩu hiệu

  • 4

    Chương trình[3]

    • 4.1

      Âm nhạc

    • 4.2

      Giải trí

    • 4.3

      Phim ảnh

  • 5

    Giải thưởng

  • 6

    Tham khảo

  • 7

    Liên kết ngoài

Lịch sử

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

[3]

  • 1993: Kênh âm nhạc được thành lập
  • 1994: Hợp tác với MTV để phát sóng các chương trình của cơ quan này trong Hàn Quốc
  • 1995: ‘Mnet’ ra mắt
  • 1996: Phát sóng 24/24
  • 1997: Được mua lại bởi Cheil Jedang Group
  • 1998: Kênh âm nhạc đầu tiên phát sóng trực tuyến
  • 2001: Hợp đồng với MTV chấm dứt; chương trình Mnet phát sóng 24/24
  • 2004: Chương trình M! Countdown ra mắt
  • 2005: Trang web âm nhạc trực tuyến được thành lập
  • 2006: Mnet Japan được thành lập
  • 2010: ‘Super Star K Season 2’
  • 2013: TV Drama đầu tiên được phát sóng (Monstar)
  • 2014: Thêm một số kênh ở Trung Quốc

Mâu thuẫn

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Vào ngày 13 tháng 10 năm 2015, có thông tin nhà đài Mnet không mời bất cứ nghệ sĩ của YG Entertainment sẽ tham gia Lễ trao giải MAMA 2015 sẽ diễn ra vào tháng 12 tới. MAMA là sự kiện âm nhạc thường niên khá nổi tiếng ở K-Pop thuộc sự quản lý của Mnet.

Theo tuyên bố của YG, họ chưa nhận được lời mời dự MAMA của Mnet, đặc biệt là nhóm Big Bang trong khi sắp đến ngày diễn ra lễ trao giải. Phản ứng về việc “cạch mặt YG”, Mnet cho biết họ đang lên kế hoạch các tiết mục biểu diễn nên không hề có thông tin như YG đã đưa.

Trong lịch sử, Mnet và YG từng xảy ra xích mích. Tại lễ trao giải năm 2014, trưởng nhóm G-Dragon của Big Bang từng công khai “đá đểu” MAMA ngay trên sân khấu.

Trước đó, vào tháng 9 vừa qua, chương trình M Countdown của Mnet bất ngờ rút ca khúc My Type của nhóm nhạc nam IKON ra khỏi bảng xếp hạng. IKON là tân binh của công ty giải trí YG được công ty chú trọng đầu tư quảng bá. Ca khúc ra mắt của nhóm là My Type nhận được sự khen ngợi của đông đảo người hâm mộ.

Trước thắc mắc của YG lẫn fan, Mnet đưa ra lý do là vì My Type không được IKON quảng bá nên không phù hợp với tiêu chí của bảng xếp hạng chương trình. Vào thời điểm đó, My Type chiếm giữ ngôi đầu bảng của nhiều bảng xếp hạng khác. Lời giải thích của Mnet không làm thỏa mãn YG và người hâm mộ, nhà đài bị nghi ngờ muốn nhường suất no.1 cho những nhóm nhạc khác.

Trước những động thái có phần “đối đầu” của Mnet với YG, một trong 3 công ty giải trí lớn nhất Hàn Quốc, báo giới Hàn nhìn nhận nhà đài này đã sai lầm. Mối quan hệ giữa nhà đài và các công ty giải trí lớn như SM, YG vốn khá lập lờ. Các nhà đài không muốn làm mất lòng các “ông lớn”, nhưng đồng thời cũng muốn giữ vị trí thống trị. Họ luôn quan tâm đến việc các ca sĩ thần tượng biểu diễn tại các show ca nhạc của đài.

Tuy nhiên, theo một phóng viên giải trí ở Hàn Quốc cho biết, hiện tại SM hay YG quyền lực hơn các kênh truyền hình. Các công ty giải trí biết cách mang đến những giá trị văn hóa cho người hâm mộ trên khắp thế giới. Bên cạnh đó, trong thời đại công nghệ, họ cũng không còn bị phụ thuộc vào các đài truyền hình bởi có các công cụ phân phối khác như mạng xã hội, Youtube, web giải trí …

Với trường hợp của YG, điều này càng rõ ràng hơn. Chủ tịch Yang Hyun-suk vốn không hứng thú để gà nhà xuất hiện trên truyền hình. Dù ca khúc của IKON bị loại khỏi M Countdown, nhóm vẫn có thể quảng bá theo nhiều cách khác và kiếm tiền nhờ đó. Với những lý do trên, việc Mnet đối đầu với YG bị ví như “tự đấm vào tường”.

Các khẩu hiệu

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Năm

Khẩu hiệu

Hangul

2005 – 2007

Hello, my name is Mnet!

2007 – 2008

Enjoy It! Mnet

즐겨봐! Mnet

2008 – 2010

Beyond Music[4]

2010 – 2011

All About 20’s

2011 – 2013, 2013–nay

Music Makes One[5]

2012 – nay (Đông Nam Á)

This is K-Pop, Channel M

Tháng 4, 2013 – Tháng 10, 2013

Jump! Mnet[6]

juMp!

엠넷

Tháng 1, 2014–nay (khẩu hiệu thứ hai)

KPop Makes One

Chương trình[3]

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Âm nhạc

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

  • Show me the money
  • I Can See Your Voice
  • Unpretty rapstar
  • M! Countdown
  • Daily Music Talk
  • Live on M
  • MPD’s MVP
  • Legend 100 Artist
  • M Morning
  • Mnet Music Twit
  • PRODUCE 101
  • High School Rapper
  • Idol School

Giải trí

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Phim ảnh

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

Goo Hae Ra

Giải thưởng

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

[3]

  • Mnet Asian Music Awards
  • Mnet 20’s Choice Awards

Tham khảo

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

  1. ^

    “How to apply for K-Pop Music Shows”. Korea Tourism Organization .

  2. ^

    “Mnet”. Mwave (Global). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016 .

  3. ^ a ă â

    “Mnet”. Wikipedia (Korea) .

  4. ^

    “mnet channel id”. leekyuwang. Vimeo.

  5. ^

    “Mnet channel ID (Main ver.)”. Mnet. YouTube.

  6. ^

    “jump! Mnet Main Promotion”. mnetartworks. Vimeo.

Liên kết ngoài

[

sửa

|

sửa mã nguồn

]

  • Trang web chính thức

  • MWave Lưu trữ 2016-07-22 tại Wayback Machine
  • Mnet America
  • Mnet trên Facebook
  • Mwave trên Facebook
  • Mnet trên Twitter
  • Mwave trên Twitter
  • Mnet trên Google+
  • Kênh trên YouTube