Mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất năm 2023

Công ty luật Minh Khuê cung cấp mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất đai để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng vào thực tiễn. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ.

>> Click để tải ngay: Mẫu đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-

………ngày……tháng…….năm…………

 

ĐƠN KHIẾU NẠI VỀ VIỆC BỊ LẤN CHIẾM ĐẤT

Kính gửi: UBND Xã…………….Huyện……………Tỉnh……………..

Tôi tên là: …………………………………….. Sinh năm………………..

Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân:………………………

Cấp ngày….. tháng…. năm…… tại……………………………………..

Địa chỉ:……………………………………………………………………………

Xin trình bày sự việc như sau:

Ngày ……. tháng…….năm……… tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…………………..tại thửa…………. Sau khi điều chỉnh do tôi chuyển nhượng 80m2 cho Ông ( bà ) ………………………….. theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày …… tháng ….. năm ……… thì thửa ……….. của tôi còn lại……………..m2, cụ thể theo bản đồ địa chính thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thửa ………………… có kích thước còn lại là chiều ngang mặt tiền 3,5 mét, chiều dài 19,2 mét, chiều ngang mặt hậu 3,5 mét. Thế nhưng hiện nay mặt hậu thửa ……. của tôi chỉ còn 2,5 mét vì đã bị
bà ( ông ), ngụ tại số……… đường …. ấp …. xã …. huyện … tỉnh, là người sử dụng đất liền kề lấn sang.

Vậy nay tôi làm đơn này kính xin UBND Xã ……… Huyện …………..Tỉnh ………………………….. xử lý hành vi lấn đất của bà (ông) để trả lại cho tôi đủ mặt hậu thửa đất……………………. là 3,5 mét như Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp cho tôi.

Tôi gửi kèm theo đơn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…….. ngày…… tháng … năm ……… 

Kính mong quý cơ quan nhanh chóng giải quyết, tôi xin thành thật biết ơn.

Kính đơn!

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

2. Mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất với UBND xã

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN KHIẾU NẠI

 

Kính gửi: Ủy Ban Nhân Dân Quận/Huyện …, Thành Phố Hà Nội

Tên tôi là: Đỗ Văn M, đăng ký hộ khẩu thường trú tại đội …., thôn ……, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội.

Tôi làm đơn này khiếu nại Kết luận số …./KL-UBND về việc trả lời đơn đề nghị của ông Đỗ Văn M, thôn ….. của UBND xã ….. lập ngày … tháng … năm 20…

Nội dung khiếu nại cụ thể như sau:

Thứ nhất: Gia đình tôi có mua một mảnh đất của Ông Đỗ Văn K (đã mất) và bà Nguyễn Thị X tại: Đội …, thôn …, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội vào ngày … tháng … năm 19… (mảnh đất trên có nguồn gốc sử dụng ổn định từ năm 1981). Gia đình chúng tôi sử dụng ổn định, lâu dài không tranh chấp và đóng thuế đầy đủ cho nhà nước từ đó đến nay theo đúng hướng dẫn của UBND xã …. Do nhà cấp bốn xây dựng đã lâu năm nên thường xuyên dột, kết cấu nhà thiếu bền vững có thể bị đổ, sập bất kỳ khi nào gây nguy hiểm đối với con cháu trong gia đình nên ngày … tháng … năm 20… tôi có bàn bạc với các con để cải tạo lại phần nhà tránh tình trạng dột nát, nguy hiểm kể trên. Tuy nhiên, UBND xã … không cho phép gia đình chúng tôi cải tạo đồng thời yêu cầu gia đình phải ký lại bản hợp đồng thuê mảnh đất trên với UBND xã vào ngày … tháng …năm 20… và yêu cầu gia đình tôi phải nộp phí …000.000 VNĐ/năm (bằng chữ: … triệu đồng). Tuy biết khoản thu này là trái nguyên tắc nhưng gia đình tôi vẫn chấp thuận và đã nộp đầy đủ theo yêu cầu của chính quyền địa phương.

Ngày … tháng … năm 20…, Tôi đã làm đơn đề nghị UBND xã … xác minh nguồn gốc sử dụng đất của gia đình và yêu cầu giải trình sự việc cản trở gia đình xây dựng cũng như việc buộc gia đình phải ký lại bản hợp đồng với mảnh đất mà gia đình đã sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp từ năm 1997 đến nay.

Ngày … tháng … năm 20…, Gia đình chúng tôi đã nhận được bản kết luận số …/KL/UBND của UBND xã … với nội dung:

Kết luận thứ nhất: Hợp đồng số …/HĐ-UB ngày …/…/20… của UBND xã với ông Đỗ Văn M thuê mặt bằng để kinh doanh dịch vụ là hợp đồng chưa đúng quyền hạn của UBND xã.

Như vậy, UBND xã … đã thừa nhận việc yêu cầu gia đình tôi ký lại hợp đồng với UBND xã là không có căn cứ pháp luật, hợp đồng trên vô hiệu về mặt chủ thể (“UBND xã ký hợp đồng thuê mặt bằng để kinh doanh là chưa đúng quyền hạn”).

Với kết luận này tôi đề nghị UBND huyện ….:

  • Yêu cầu UBND xã Hủy bỏ hợp đồng số …/HĐ-UB lập ngày …/…/20… ký giữa UBND xã … với Ông Đỗ Văn M;
  • Yêu cầu UBND xã … hoàn trả số tiền đã thu trái phép của gia đình ông Đỗ Văn M (số tiền : …000.000 VNĐ/năm);
  • Vì hợp đồng trên là không có hiệu lực nên việc thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng cũng không có giá trị áp dụng cụ thể “Bên thuê mặt bằng chỉ được xây dựng công trình nhà cấp 4, tường gạch chỉ 110mm bỏ trụ, cao không quá 4 m, mái lợp bằng ngói hoặc tấm lợp, không được xây dựng công trình kiên cố và quá diện tích được thuê…”;
  • Yêu cầu UBND xã không tiến hành việc cản trở hoạt động xây dựng hợp pháp của người dân. Nếu tiến hành việc ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng liên quan đến hoạt động bảo vệ hành lang đê điều phải có quyết định rõ ràng? Trong quyết định phải chỉ rõ gia đình tôi vi phạm quy định định nào? Trong văn bản quy phạm pháp luật nào của nhà nước? Chúng tôi sẵn sàng chấp thuận mọi chủ trương của Đảng và quy định của nhà nước trong lĩnh vực kể trên.

Kết luận thứ hai: Nguồn gốc thửa đất ông Đỗ Văn M đề nghị xác minh tại vị trí bờ hữu kênh … gần đầu Cầu …, thuộc …. thôn …. là đất công nằm trong hành lang bảo vệ đê điều và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.

Tôi cho rằng kết luận của UBND xã … là hoàn toàn chủ quan, thiếu căn cứ và không dựa trên cơ sở pháp luật. Cụ thể:

Vấn đề thứ nhất: UBND xã … cho rằng đất đã thuê của Ông … là đất công nằm trong hành lang bảo vệ đê điều. Tôi nhận thấy rằng, Theo quy định của Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, thì đất đai được phân loại cụ thể thành 03 nhóm đất như sau:
– Đất nông nghiệp;

– Đất phi nông nghiệp;

– Đất chưa sử dụng (bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng).

Trong Luật Đất đai năm 2013 không có khái niệm pháp lý nào là “đất công”, mà chỉ có đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa…; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ. Các văn bản của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đất đai cũng không có quy định về “đất công”. Như vậy là ngoài các nhóm đất, loại đất đã được phân loại theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Uỷ ban nhân dân xã … đã tự quy định thêm loại đất mới (đất công) trái với quy định của các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp trên ban hành và có hiệu lực pháp lý thống nhất trên toàn quốc.

Đồng thời, UBND xã cũng cho rằng mảnh đất của Ông Đỗ Văn Mìn là đất “nằm trong hành lang bảo vệ đê điều”. Tôi cho rằng điều này là hoàn toàn vô căn cứ, bởi lẽ:

– Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại khoản 2, điều 23, Luật đê điều số 79/2006/QH11 về hành lang bảo vệ đê được quy định như sau:

“a) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí đê đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5 mét về phía sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20 mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông và 200 mét về phía biển đối với đê biển;

b) Hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được nhỏ hơn 5 mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng”.

– Thứ hai, Căn cứ theo Quyết định số 2207/QĐ-BNN-TCTL của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc phân loại, phân cấp đê trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành ngày 13 tháng 09 năm 2012. Tôi nhận thấy rằng bờ hữu kênh Vân Đình không thuộc hành lang bảo vệ đê điều nên không thể xác định theo cách tính hành lang bảo vệ đê cấp đặc biệt, cấp I, Cấp II, Cấp III, Cấp IV; Cấp V và đê chuyên dùng.

Như vậy, UBND xã … đã đưa ra kết luận hoàn toàn trái với quy định của pháp luật về đất đai cũng như quy định của luật đê điều. Họ đã hiểu nhầm rằng đất của ông M là “đất công” và đã là “đất công” thì phải do nhà nước quản lý. Đồng thời, họ đưa ra nhận định chủ quan, sai luật rằng đất của Ông M thuộc hành lang bảo vệ đê điều và đương nhiên UBND xã … đã xác định hành lang bảo vệ đê điều hoàn toàn sai vì họ tính từ mép bờ hữu kênh Vân Đình kéo vào 5 m để xác định hành lang bảo vệ đê điều mà quên mất rằng bờ hữu kênh Vân đình không nằm trong hành lang bảo vệ đê theo quy định của luật hiện hành.

– Kết luận thứ ba: Không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài.

Về kết luận này gia đình chúng tôi xin có ý kiến như sau:

Theo kết quả xác minh của UBND xã … và dựa trên những tài liệu, chứng cứ cụ thể do gia đình cung cấp, nguồn gốc sử dụng đất của gia đình Ông M đã được xác định cụ thể như sau.

– Năm 1981: Gia đình bà Nguyễn Thị X và Ông Đỗ Văn K (đã mất) cư trú tại Đội …, thôn …, xã …, huyện …, thành phố Hà Nội là gia đình có công với cách mạng (có 01 con là liệt sĩ) nên được UBND xã … tạo điều kiện cho mở quán nước và sinh sống ổn định tại địa chỉ trên. (Căn cứ vào đơn xin mở quán nước của gia đình bà S, có xác nhận đồng ý cho mở quán nước của UBND xã …). Như vậy, nguồn gốc của mảnh đất trên là do UBND xã cho người dân thuê lại để kinh doanh và ở được xác định từ năm 1981. Gia đình chúng tôi có đầy đủ bản gốc để đối chứng với chính quyền địa phương về mục đích, nguồn gốc sử dụng đất tại thời điểm đó (Gửi kèm bản photo đơn xin mở quán nước có xác nhận của UBND xã của gia đình bà Suất).

Năm 1997: Ngày 20 tháng 04 năm 1997, do tuổi cao, sức yếu Bà Nguyễn Thị X cùng các con đã đồng thuận ký chuyển nhượng đất quán và tài sản trên đất cho Tôi với giá trị …000.000 VNĐ (bằng chữ : …triệu đồng chẵn). (Gửi kèm đơn xin nhượng lại quán và hoa màu của gia đình bà X cho Tôi, có người làm chứng và Biên bản chuyển nhượng đất quán khu vực gần Cầu bầu sát đường 73 giữa bà Nguyễn Thị S và Tôi, có người làm chứng).

Tại thời điểm đó: Ngày … tháng … năm 19…theo yêu cầu của UBND xã Tôi buộc phải ký hợp đồng thuê đất mở dịch vụ sản xuất kinh doanh theo hợp đồng số …HĐ/KT trong thời hạn 05 năm từ ngày 11 tháng 08 năm 1997 đến ngày 10 tháng 08 năm 2002. (Gửi kèm bản hợp đồng số …HĐ/KT được ký UBND xã và Ông M).

Như vậy, từ năm 1997 đến năm 2002 gia đình tôi đã tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật và đóng thuế sử dụng đất đầy đủ đối với mảnh đất kể trên.

Năm 2002 đến năm 2012: UBND xã không tiến hành ký hợp đồng và cũng không thu tiền sử dụng đất; Gia đình có nhiều lần làm việc với UBND xã nhưng đều được trả lời là hiện tại không thu tiền đất nữa, gia đình ông cứ sử dụng đến khi nào có chính sách mới của Đảng và nhà nước.

– Năm 2012: Tháng 06 năm 2012 UBND xã … thông báo cho gia đình nộp thuế theo biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Loại thuế đất phải nộp là thuế đất ở tại nông thôn. (Gửi kèm theo biên lai thu phí số 007123; ký hiệu HX/2012; mẫu CTT 09B nộp ngày 18 tháng 11 năm 2012)

– Năm 2013: Tháng 06 năm 2012 UBND xã … thông báo cho gia đình nộp thuế theo biên lai thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Loại thuế đất phải nộp là thuế đất ở tại nông thôn. (Gửi kèm theo biên lai thu phí số 002664; ký hiệu HX/2012; mẫu CTT 09B nộp ngày 14 tháng 06 năm 2013)

Quan điểm của Gia đình chúng tôi về nguồn gốc sử dụng đất của chúng tôi như sau:

– Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì quy định về những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Như vậy, căn cứ theo luật đất đai về xác định nguồn gốc sử dụng đất thì nguồn gốc sử dụng đất của chúng tôi là hoàn toàn rõ ràng (Sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1981, không tranh chấp) không nằm trong phạm vi quy hoạch (hành lang bảo về đê điều) thì tại sao chính quyền UBND xã … có thể khẳng định là đất của Gia đình tôi không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Cùng với hành vi ngăn cấm, đe dọa xử phạt hành chính đối với hoạt động cải tạo và xây dựng nhà của gia đình chúng tôi, UBND xã … căn cứ vào hợp đồng đã ký kết cho rằng gia đình tôi vi phạm thỏa thuận đã ký với xác nhưng sau khi xem xét lại đơn kiến nghị của gia đình chúng tôi UBND xã thừa nhận việc ký hợp đồng cho thuê mặt bằng mới là không đúng chức năng của UBNX xã. Đồng thời, UBNX xã … đã có hàng loạt các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái luật, cụ thể: Ngày 24 tháng 04 năm 2014 UBND xã … ra công văn số 23/UBND về việc ngừng cấp điện, nước, cấm phương tiện vận chuyển vật liệu và người lao động cho công trình xây dựng vi phạm (Gửi kèm theo đơn công văn số 23/UBND của UBND xã …). Việc cắt điện, nước của UBND xã … vi phạm nghiêm trọng quy chế dân chủ cấp cơ sở, cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình chúng tôi.

Với những nhận định, hành vi hành chính, quyết định hành chính trái pháp luật của cán bộ cấp UBND xã … Tôi đề nghị UBND huyện … thành phố Hà Nội xem xét lại toàn bộ nội dung vụ việc, trả lại sự công bằng và hợp pháp cho gia đình tôi. Chúng tôi cam kết tuân thủ mọi quy định của pháp luật của nhà nước, chính sách của Đảng. Tôi cam kết những điều kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Gửi kèm toàn bộ tài liệu, chứng cứ đã trình bày trong đơn

Hà Nội, ngày…. . tháng….. .năm 20….

Người khiếu nại

(ký và ghi rõ họ tên)

3. Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai mới nhất

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do – Hạnh phúc

……, ngày….. tháng …… năm…….

 

ĐƠN KHỞI KIỆN
Về việc tranh chấp đất đai (Có thể ghi rõ là tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc tranh chấp tài sản trên đất)

 

Kính gửi: Toà án nhân dân …………………………………… 

Họ và tên người khởi kiện: ………………………………….. 

CMND số …………….  cấp ngày …/…/… tại …………….. 

Địa chỉ: …………………………………………………………….. 

Họ và tên người bị kiện: …………………………………….. 

Địa chỉ: ……………………………………………………………. 

Họ và tên người có quyền và lợi ích được bảo vệ …. 

Địa chỉ: ……………………………………………………………… 

NỘI DUNG KHỞI KIỆN

Yêu cầu Toà án giải quyết những vấn đề sau đây :… 

Họ và tên người làm chứng (nếu có) ……. 

Địa chỉ: ……………………………………………. 

Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

1 …………………………………………………….. 

2 ……………………………………………………… 

(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)

…………………………………………………………. 

Người khởi kiện

 

 

4. Mẫu đơn đề nghị/yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

————– 

Hà Nội, ngày ……tháng ……. năm …….

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

V/v: yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Kính gửi: UBND phường (xã, phường, thị trấn)…………………………….

 

Họ và tên người yêu cầu:

…………………………………………. Sinh năm: …………………. 

CMND số: ………………….Ngày cấp: ……….. Nơi cấp:…….. 

Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………….. 

Địa chỉ nơi ở hiện nay:……………………………………………. 

Nội dung vụ việc tranh chấp:

……………………………………………………………………. 

…………………………………………………………………….. 

……………………………………………………………………… 

……………………………………………………………………. 

…………………………………………………………………….. 

……………………………………………………………………… 

……………………………………………………………………. 

…………………………………………………………………….. 

……………………………………………………………………… 

Từ những nội dung nêu trên tôi (chúng tôi) đề nghị UBND phường (xã, phường, thị trấn)…………………………… tổ chức buổi hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai tại xã/phường/thị trấn đối với quyền sử dụng đất tại thửa đất số: …………., tờ bản đồ số……….., địa chỉ: ………

Trong buổi họp hòa giải, đề nghị lập biên bản hòa giải để chúng tôi tiếp tục thực hiện việc yêu cầu …………………………………………….. đối với thửa đất nêu trên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tôi xin cam kết nhứng thông tin trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu có gì sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật.

Kính đơn!

NGƯỜI LÀM ĐƠN

(ký và ghi rõ họ tên)

 

—————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:

1. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

2. Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;

4. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất;

5. Dịch vụ công chứng theo yêu cầu và tư vấn sang tên sổ đỏ;

6. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;