Mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (Mẫu biên bản số 07)

Luật Minh Khuê giới thiệu Mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (Mẫu biên bản số 07) – Ban hành kèm theo Nghị định số: 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017

1. Mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cấp chứng chỉ hành nghề.

Mẫu biên bản số 07

CƠ QUAN (1)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số:…./BB-TGTVPTGPCC

BIÊN BẢN

Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề*

Thi hành Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số:……………./QĐ-TGTVPTGPCC ngày…./…./……….. của (2)………………………………………………………………………….

Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…….., tại(3) ………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi gồm:

1. Họ và tên: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………..

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………….

Họ và tên: ………………………………………………. Chức vụ:.. ………………………………

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………….

2. Với sự chứng kiến của(4):

a) Họ và tên:…………………………………………… Nghề nghiệp: ………………………….

Nơi ở hiện nay:. ……………………………………………………………………………………….

b) Họ và tên: ………………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………….

Nơi ở hiện nay: ………………………………………………………………………………………..

Tiến hành lập biên bản tạm giữ <tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề>(5)<của/nhưng>(6) ……………………………..

<1. Họ và tên>: ……………………………………… Giới tính: ……………………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…./…./…….. ……………. Quốc tịch: ………………………………

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………….

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:……………………; ngày cấp:…./…./……..;
nơi cấp: …………………………………………………………………………………………………

<1. Tên tổ chức vi phạm>:… ……………………………………………………………………..

Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………………………………….

Mã số doanh nghiệp:…………………………………………………………………………………

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động:

…………………………………………………………………………………………………………….

Ngày cấp:…./…./ ……………………………………… ; nơi cấp:…………………………………

Người đại diện theo pháp luật(7):……………….. Giới tính: ……………………………….

Chức danh(8): ……………………………………………………………………………………………

2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, gồm:

STT

Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Đơn vị tính

Số lượng

Chủng loại

Tình trạng

Ghi chú

3. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, gồm:

STT

Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề

Số lượng

Tình trạng

Ghi chú

Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.

4. Ý kiến trình bày của cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm:

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

5. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

6. Ý kiến bổ sung (nếu có) :

……………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………….

Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…, gồm… tờ, được lập thành…. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(9)………… là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.

<Trường hợp cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản>

Lý do ông (bà)(9)……………………………………… cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản(10):…………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC VI PHẠM

(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

_____________

* Mẫu này được sử dụng để lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.

(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.

(2) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

(3) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.

(4) Trường hợp không xác định được người vi phạm hoặc người vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời 02 người chứng kiến.

(5) Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nếu tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì ghi «tang vật, phương tiện vi phạm hành chính»; nếu tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì ghi «giấy phép, chứng chỉ hành nghề»; nếu tạm giữ cả tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì ghi «tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy phép, chứng chỉ hành nghề».

(6) Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nếu xác định được người vi phạm/tổ chức vi phạm, thì ghi «của <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:»; nếu không xác định được người vi phạm/tổ chức vi phạm, thì ghi «nhưng không xác định được người vi phạm/tổ chức vi phạm» và không phải ghi các thông tin tại mục [1].

(7) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(8) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(9) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm. Nếu cá nhân vi phạm là người chưa thành niên, gửi cho cha/mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.

(10) Ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể: Không xác định được người vi phạm; Người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm không có mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan khác….

2. Những trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết. Những trường hợp này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cụ thể như sau:

“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính

1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:

a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;

b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này”.

Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định như sau:

“6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này”.

Như vậy trong trường hợp việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ để xác minh tình tiết mà nếu khoomg tạm giữ thì sẽ không có căn cứ ra quyết định xử phạt, trường hợp cần tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ để xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây ra các hậu quả nghiêm trọng cho xã hội hoặc là để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt.

3. Thời gian tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:

– Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày kể từ ngày tạm giữ.

– Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, càn phải tiến hành xác minh nhưng tối đa không được quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

– Đối những vụ việc thuộc các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp mà nhận thấy cần có thêm thời gian để tiến hành xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo cho thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn tạm giữ này phải được thể hiện bằng văn bản và thời gian tối đa không được quá 30 ngày.

– Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

– Thời hạn tạm giữ tang vật, chứng chỉ hành nghề vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không được vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ những trường hợp pháp luật có những quy định khác.

4. Quy trình tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần phải thực hiện các bước sau đây:

– Kiểm tra quyết định tạm giữ, biên bản tạm giữ và những giấy tờ khác có liên quan.

– So sánh, đối chiếu tang vật, phương tiện bị tạm giữ và bản thống kê về tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ; tình trạng niêm phong (nếu có); vào sổ theo dõi và yêu cầu bên giao ký vào sổ.

Điều này được quy định cụ thể tại Điều 12 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, bị tịch thu theo thủ tục hành chính.

5. Nguyên tắc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 13 Nghị định số 115/2013/NĐ-CP quy định về chế độ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, cụ thể như sau:

“Điều 13. Chế độ quản lý, bảo quản, giao, nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu

1. Người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải phân loại từng tang vật, phương tiện để bố trí, sắp xếp theo đúng vị trí, thuận tiện cho công tác quản lý, bảo quản.

2. Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ là những vật mà cơ quan có thẩm quyền tạm giữ không đủ điều kiện về phương tiện, kỹ thuật để di chuyển về nơi tạm giữ hoặc nơi tạm giữ không đủ các điều kiện cần thiết để bảo quản thì người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ có thể giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc giao cho cá nhân, tổ chức có tang vật, phương tiện bị tạm giữ quản lý, bảo quản, nếu xét thấy việc giao cho tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ quản lý, bảo quản không ảnh hưởng đến việc bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cá nhân, tổ chức được giao quản lý tang vật, phương tiện cần bố trí nơi tạm giữ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này và phải áp dụng mọi biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản được giao, chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện. Nếu tài sản bị mất mát, hư hỏng do lỗi của mình gây ra thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3. Khi giao, nhận tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản, ghi rõ số lượng, chất lượng, khối lượng, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng (nếu có). Biên bản được lập thành hai bản có chữ ký của hai bên và mỗi bên giữ một bản”.

Bộ phận hỗ trợ khách hàng của Công ty Luật Minh Khuê

Trân trọng!