Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Lễ hội. Dấu phẩy trang 70 SGK Tiếng
Câu 1
Chọn nghĩa thích hợp ở cột B cho các từ ở cột A :
Trả lời:
Lễ
Các nghi thức nhằm đánh dấu hoặc kỉ niệm một sự kiện có ý nghĩa.
Hội
Cuộc vui tổ chức cho đông người dự theo phong tục hoặc nhân dịp đặc biệt.
Lễ hôi
Hoạt động tập thể có cả phần lễ và phần hội.
Câu 2
Tìm và ghi vào vở
Gợi ý: Em hãy tìm hiểu thêm về một số hội, lễ hội và hoạt động trong lễ hội qua truyền hình, lời kể của ông bà, bố mẹ.
a) Tên một số lễ hội : lễ hội đền Hùng, lễ hội chùa Hương, lễ hội đền Kiếp Bạc, lễ hội núi Bà, lễ hội Phủ Giày …
b) Tên một số hội : hội bơi trải, hội vật, hội cờ, hội đua thuyền, hội chọi trâu, hội đua voi, hội đua ngựa, hội chọi gà, hội khoẻ Phù Đổng,…
c) Tên một số hoạt động trong lễ hội : đua thuyền, đấu vật, đấu cờ, đấu võ, thắp hương, tưởng niệm, ném còn, chọi trâu, đua voi, đâm trâu, đánh đu, thả diều …
Câu 3
Em đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong mỗi câu dưới đây?
Gợi ý: Em hãy đọc diễn cảm câu, sử dụng dấu phẩy để ngăn cách bộ phận chỉ nguyên nhân (đầu câu).
Trả lời:
a) Vì thương dân, Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân cách trồng lúa, nuôi tằm, dệt vải.
b) Vì nhớ lời mẹ dặn không được làm phiền người khác, chị em Xô-phi đã về ngay.
c) Tại thiếu kinh nghiệm, nôn nóng và coi thường đối thủ, Quắm Đen đã bị thua.
d) Nhờ ham học, ham hiểu biết và muốn đem hiểu biết của mình ra giúp đời, Lê Quý Đôn đã trở thành nhà bác học lớn nhất của nước ta thời xưa.